Cách tính thuế nhà thầu nước ngoài năm 2017 mới nhất
Hướng dẫn cách tính
thuế nhà thầu nước ngoài mới nhất, cách tính thuế GTGT, cách tính thuế
TNDN (thuế nhà thầu) theo Thông tư 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ
tài chính.
- Nhà thầu nước ngoài,
Nhà thầu phụ nước ngoài là tổ chức kinh doanh, thì thực hiện nghĩa vụ thuế giá
trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) theo hướng dẫn như sau:
1.
Cách tính thuế GTGT:
Số thuế GTGT phải nộp |
= |
Doanh thu tính thuế Giá
trị gia tăng |
x |
Tỷ lệ % để tính thuế
GTGT trên doanh thu |
Lưu ý: Nếu
nhà thầu thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo pp trực tiếp trên GTGT
thì không được khấu trừ thuế GTGT đối với hàng hoá, dịch vụ mua
vào.
a.
Doanh thu tính thuế GTGT:
- Là toàn bộ doanh
thu chưa trừ các khoản thuế phải nộp, kể cả các khoản chi phí do Bên
Việt Nam trả thay.
Cách xác định doanh thu tính thuế GTGT đối với một số trường hợp
cụ thể:
-
Trường hợp giá trị hợp đồng không bao gồm thuế GTGT phải nộp:
Doanh thu tính thuế GTGT |
= |
Doanh thu chưa bao gồm thuế
GTGT |
1 - Tỷ lệ % để tính thuế
GTGT trên doanh thu |
Ví dụ: Nhà thầu nước ngoài A
cung cấp cho Bên Việt Nam dịch vụ giám sát khối lượng xây dựng nhà máy xi măng
Z, giá hợp đồng chưa bao gồm thuế GTGT (nhưng đã bao gồm thuế TNDN) là
300.000 USD. Ngoài ra, Bên Việt Nam thu xếp chỗ ở và làm việc cho nhân viên
quản lý của Nhà thầu nước ngoài A với giá trị chưa bao gồm thuế GTGT là
40.000 USD. Theo Hợp đồng, Bên Việt Nam chịu trách nhiệm trả thuế GTGT thay cho
Nhà thầu nước ngoài.
- Việc xác định doanh thu tính thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài A như sau:
Doanh thu tính thuế
GTGT |
= |
300.000 + 40.000 |
= |
357.894,73 USD |
(1- 5%) |
-
Trường hợp Nhà thầu nước ngoài giao bớt giá trị hợp đồng (công
việc) cho nhà thầu phụ:
=> Doanh thu tính thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài không bao gồm giá trị
công việc do Nhà thầu phụ Việt Nam hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện.
Ví dụ: Nhà thầu nước
ngoài A ký hợp đồng xây dựng nhà máy xi măng Z với Bên Việt Nam với tổng giá
trị hợp đồng là 10 triệu USD (giá đã bao gồm thuế GTGT). Theo Hợp đồng, Nhà
thầu nước ngoài A sẽ giao bớt phần giá trị xây lắp (được quy định tại Hợp đồng
nhà thầu ký với Bên Việt Nam) cho Nhà thầu phụ Việt Nam B với giá trị là 01
triệu USD (giá chưa bao gồm thuế GTGT); ngoài ra, trong quá trình xây dựng Nhà
máy xi măng Z để thực hiện hợp đồng nhà thầu, Nhà thầu nước ngoài A mua vật tư
nguyên vật liệu (gạch, xi măng, cát…) thực hiện xây lắp và mua các loại hàng
hóa, dịch vụ như thuê xe, khách sạn cho chuyên gia, mua văn phòng phẩm... phục
vụ cho việc thực hiện hợp đồng.
- Doanh thu tính thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài A trong trường hợp này được
xác định như sau:
=> Doanh thu tính thuế GTGT = 10 triệu USD - 1 triệu USD = 9 triệu USD
- Doanh thu tính thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài A không được trừ các khoản
vật tư nguyên vật liệu, hàng hóa, dịch vụ như thuê xe, thuê khách sạn cho
chuyên gia, mua văn phòng phẩm...
-
Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với Nhà thầu phụ nước ngoài
thực hiện nộp thuế theo phương pháp trực tiếp thì Bên Việt Nam khai nộp thuế GTGT thay cho Nhà thầu nước
ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài theo tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu
tương ứng với ngành kinh doanh.
-
Doanh thu tính thuế GTGT đối với trường hợp cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện
vận tải là toàn bộ tiền
cho thuê.
- Trường hợp doanh thu cho thuê máy móc, thiết bị,
phương tiện vận tải bao gồm các chi phí do bên cho thuê trực tiếp chi trả như
bảo hiểm phương tiện, bảo dưỡng, chứng nhận đăng kiểm, người điều khiển phương
tiện, máy móc và chi phí vận chuyển máy móc thiết bị từ nước ngoài đến Việt Nam
thì doanh thu tính thuế GTGT không bao gồm các khoản chi phí này nếu có chứng
từ thực tế chứng minh.
-
Đối với dịch vụ giao nhận, kho vận quốc tế từ Việt Nam đi nước ngoài (không phân biệt người gửi hay người nhận
trả tiền dịch vụ), doanh thu tính thuế GTGT là toàn bộ doanh thu Nhà thầu nước
ngoài nhận được không bao gồm cước vận chuyển quốc tế phải trả cho hãng vận
chuyển (hàng không, đường biển).
-
Đối với dịch vụ chuyển phát quốc tế từ Việt Nam đi nước ngoài (không phân biệt người gửi hay người nhận
trả tiền dịch vụ), doanh thu tính thuế GTGT là toàn bộ doanh thu Nhà thầu nước
ngoài nhận được.
b.
Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu:
STT |
Ngành kinh doanh |
Tỷ lệ % để tính thuế
GTGT |
1 |
Dịch vụ, cho thuê máy
móc thiết bị, bảo hiểm; xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy
móc, thiết bị |
5 |
2 |
Sản xuất, vận tải, dịch
vụ có gắn với hàng hóa; xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu, máy
móc, thiết bị |
3 |
3 |
Hoạt động kinh doanh
khác |
2 |
- Xác định tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu đối với một số
trường hợp cụ thể:
- Đối với các hợp đồng bao gồm nhiều hoạt động kinh doanh khác nhau hoặc một
phần giá trị hợp đồng không thuộc diện chịu thuế GTGT, việc áp dụng tỷ lệ % để
tính thuế GTGT phải nộp căn cứ vào doanh thu tính thuế GTGT đối với từng
hoạt động kinh doanh.
- Nếu không tách riêng được giá trị từng hoạt
động kinh doanh thì áp dụng tỷ lệ % cao nhất.
- Riêng đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu hoặc
máy móc, thiết bị đi kèm công trình xây dựng:
- Nếu hợp đồng tách riêng được giá trị từng hoạt động
kinh doanh thì Nhà thầu nước ngoài không phải nộp thuế GTGT trên giá trị nguyên
vật liệu hoặc máy móc, thiết bị đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu hoặc thuộc
diện không chịu thuế GTGT; đối với từng phần giá trị công việc còn lại theo hợp
đồng thì áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu tương ứng với hoạt
động kinh doanh đó.
- Nếu hợp đồng nhà thầu không tách riêng được giá trị
từng hoạt động kinh doanh thì áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu
là 3% tính trên toàn bộ giá trị hợp đồng (bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu
hoặc máy móc, thiết bị nhập khẩu).
- Nếu Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với các Nhà thầu phụ
để giao lại toàn bộ các phần giá trị công việc hoặc hạng mục có bao thầu nguyên
vật liệu hoặc máy móc, thiết bị, Nhà thầu nước ngoài chỉ thực hiện phần giá trị
dịch vụ còn lại theo hợp đồng nhà thầu thì tỷ lệ % để tính thuế GTGT được áp dụng
đối với ngành nghề dịch vụ (5%).
2.
Cách tính thuế TNDN:
Số thuế TNDN phải nộp |
= |
Doanh thu tính thuế TNDN |
x |
Tỷ lệ thuế TNDN tính
trên doanh thu tính thuế |
a)
Doanh thu tính thuế TNDN
- Doanh thu tính thuế
TNDN là toàn bộ doanh thu đã bao gồm tất cả các khoản thuế và chi phí
khác do bên VN trả thay trừ thuế GTGT.
Cách xác định doanh thu tính thuế TNDN đối với một số trường hợp
cụ thể:
-
Trường hợp DT nhận được không bao gồm thuế TNDN phải nộp:
Doanh thu tính thuế TNDN |
= |
Doanh thu không bao gồm
thuế TNDN |
1 - Tỷ lệ thuế TNDN tính
trên doanh thu tính thuế |
Ví dụ: Nhà thầu nước ngoài A cung cấp cho Bên
Việt Nam dịch vụ giám sát khối lượng xây dựng nhà máy xi măng Z, giá hợp đồng
chưa bao gồm thuế GTGT, thuế TNDN là 285.000 USD. Ngoài ra, Bên Việt Nam
thu xếp chỗ ở và làm việc cho nhân viên quản lý của Nhà thầu nước ngoài với giá
trị là 38.000 USD (chưa bao gồm thuế GTGT, TNDN). Theo Hợp đồng, Bên Việt Nam
chịu trách nhiệm trả thuế TNDN, thuế GTGT thay cho nhà thầu nước ngoài. Việc
xác định số thuế TNDN nhà thầu nước ngoài phải nộp như sau:
Xác định doanh thu tính thuế:
Doanh thu tính thuế
TNDN |
= |
285.000 + 38.000 |
= |
340.000 USD |
(1- 5%) |
-
Trường hợp Nhà thầu nước ngoài giao bớt giá trị hợp đồng (công
việc) cho nhà thầu phụ:
=> Doanh thu tính thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài không bao gồm giá trị
công việc do Nhà thầu phụ Việt Nam hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện. (VD:
cũng giống như tính thuế GTGT bên trên)
-
Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với Nhà thầu phụ nước ngoài
thực hiện nộp thuế theo phương pháp trực tiếp thì Bên Việt Nam khai nộp thuế TNDN thay cho Nhà
thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài theo tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên
doanh thu tính thuế tương ứng với ngành kinh doanh.
-
Doanh thu tính thuế TNDN đối với trường hợp cho thuê máy móc, thiết bị, phương
tiện vận tải là toàn bộ tiền cho
thuê.
- Nếu doanh thu cho thuê máy móc, thiết bị,
phương tiện vận tải bao gồm các chi phí do bên cho thuê trực tiếp chi trả như
bảo hiểm phương tiện, bảo dưỡng, chứng nhận đăng kiểm, người điều khiển phương
tiện, máy móc và chi phí vận chuyển máy móc thiết bị từ nước ngoài đến Việt Nam
thì doanh thu tính thuế TNDN không bao gồm các khoản chi phí này nếu có chứng
từ thực tế chứng minh.
-
Đối với dịch vụ giao nhận, kho vận quốc tế từ Việt Nam đi nước ngoài, (không phân biệt người gửi hay người nhận
trả tiền dịch vụ), doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ doanh thu Nhà thầu nước
ngoài nhận được không bao gồm cước vận chuyển quốc tế phải trả cho hãng vận
chuyển (hàng không, đường biển).
-
Đối với dịch vụ chuyển phát quốc tế từ Việt Nam đi nước ngoài (không phân biệt người gửi hay người nhận
trả tiền dịch vụ), doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ doanh thu Nhà thầu nước
ngoài nhận được.
b.
Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế:
STT |
Ngành kinh doanh |
Tỷ lệ (%) thuế TNDN
tính trên doanh thu tính thuế |
1 |
Thương mại: phân phối,
cung cấp hàng hóa, nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị; phân phối, cung
cấp hàng hóa, nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị gắn với dịch vụ tại Việt
Nam {bao gồm cả cung cấp hàng hóa theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ (trừ
trường hợp gia công hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài); cung cấp hàng
hóa theo điều kiện giao hàng của Các điều khoản thương mại quốc tế -
Incoterms} |
1 |
2 |
Dịch vụ, cho thuê máy
móc thiết bị, bảo hiểm, thuê giàn khoan |
5 |
Riêng: - Dịch vụ quản lý nhà hàng,
khách sạn, casino; |
10 |
|
- Dịch vụ tài chính phái
sinh |
2 |
|
3 |
Cho thuê tàu bay, động
cơ tàu bay, phụ tùng tàu bay, tàu biển |
2 |
4 |
Xây dựng, lắp đặt có bao
thầu hoặc không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị |
2 |
5 |
Hoạt động sản xuất, kinh
doanh khác, vận chuyển (bao gồm vận chuyển đường biển, vận chuyển hàng không) |
2 |
6 |
Chuyển nhượng chứng
khoán, chứng chỉ tiền gửi,tái bảo hiểm ra nước ngoài, hoa hồng nhượng tái bảo hiểm |
0,1 |
7 |
Lãi tiền vay |
5 |
8 |
Thu nhập bản quyền |
10 |