Đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng 2018 theo TT 219
Các đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng mới nhất năm 2018
theo Thông tư 219/2013/TT-BTC. Đã được cập nhật, sửa
đổi, bổ sung theo Thông tư 26, Thông tư 130/2016/TT-BTC
1.
Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm
rừng trồng), chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến
thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân
tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
Các sản phẩm mới qua sơ chế thông thường
là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, xay, xay bỏ vỏ, xát bỏ
vỏ, tách hạt, tách cọng, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh (ướp lạnh, đông lạnh),
bảo quản bằng khí sunfuro, bảo quản theo phương thức cho hóa chất để tránh thối
rữa, ngâm trong dung dịch lưu huỳnh hoặc ngâm trong dung dịch bảo quản khác và
các hình thức bảo quản thông thường khác.
Ví
dụ 2: Công ty A ký hợp đồng
nuôi heo với Công ty B theo hình thức Công ty B giao cho Công ty A con giống,
thức ăn, thuốc thú y, Công ty A giao, bán cho Công ty B sản phẩm heo thì tiền
công nuôi heo nhận từ Công ty B và sản phẩm heo Công ty A giao, bán cho Công ty
B thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
- Sản phẩm heo Công ty B nhận lại từ Công ty A: nếu Công ty B bán ra heo (nguyên
con) hoặc thịt heo tươi sống thì sản phẩm bán ra thuộc đối tượng không chịu
thuế GTGT, nếu Công ty B đưa heo vào chế biến thành sản phẩm như xúc xích, thịt
hun khói, giò hoặc thành các sản phẩm chế biến khác thì sản phẩm bán ra thuộc
đối tượng chịu thuế GTGT theo quy định.”
(Theo Thông tư Số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015. Có
hiệu lực từ ngày 1/1/2015).
2.
Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm
trứng giống, con giống, cây giống, hạt giống, cành giống, củ giống, tinh dịch,
phôi, vật liệu di truyền ở các khâu nuôi trồng, nhập khẩu và kinh doanh thương
mại. Sản phẩm giống vật nuôi, giống cây trồng thuộc đối tượng không chịu thuế
GTGT là sản phẩm do các cơ sở nhập khẩu, kinh doanh thương mại có giấy đăng ký
kinh doanh giống vật nuôi, giống cây trồng do cơ quan quản lý nhà nước cấp. Đối
với sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng thuộc loại Nhà nước ban hành
tiêu chuẩn, chất lượng phải đáp ứng các điều kiện do nhà nước quy định.
3.
Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét
kênh, mương nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm
nông nghiệp.
Kể từ ngày 1/1/2015 theo Thông tư
26/2015/TT-BTC ban hành ngày 27/02/2015:
-
Bổ sung khoản 3a vào Điều 4 Thông tư 219 như sau:
“3a. Phân bón là các loại phân hữu cơ và phân vô cơ như: phân lân, phân đạm
(urê), phân NPK, phân đạm hỗn hợp, phân phốt phát, bồ tạt; phân vi sinh và các
loại phân bón khác;
- Thức ăn cho gia súc, gia cầm, thủy sản và thức ăn cho vật nuôi khác, bao gồm
các loại sản phẩm đã qua chế biến hoặc chưa qua chế biến như cám, bã, khô dầu
các loại, bột cá, bột xương, bột tôm, các loại thức ăn khác dùng cho gia súc,
gia cầm, thủy sản và vật nuôi khác, các chất phụ gia thức ăn chăn nuôi (như
premix, hoạt chất và chất mang) theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số
08/2010/NĐ-CP ngày 5/2/2010 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi và khoản
2, khoản 3 Điều 1 Thông tư số 50/2014/TT-BNNPTNT ngày 24/12/2014 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Tàu đánh bắt xa bờ là tàu có công suất máy chính từ 90CV trở lên làm nghề
khai thác hải sản hoặc dịch vụ hậu cần phục vụ khai thác hải sản; máy móc,
thiết bị chuyên dùng phục vụ khai thác, bảo quản sản phẩm cho tàu cá có tổng
công suất máy chính từ 90CV trở lên làm nghề khai thác hải sản hoặc dịch vụ hậu
cần phục vụ khai thác hải sản;
- Máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp gồm: máy cày;
máy bừa; máy phay; máy rạch hàng; máy bạt gốc; thiết bị san phẳng đồng ruộng;
máy gieo hạt; máy cấy; máy trồng mía; hệ thống máy sản xuất mạ thảm; máy xới,
máy vun luống, máy vãi, rắc phân, bón phân; máy, bình phun thuốc bảo vệ thực
vật; máy thu hoạch lúa, ngô, mía, cà phê, bông; máy thu hoạch củ, quả, rễ; máy
đốn chè, máy hái chè; máy tuốt đập lúa; máy bóc bẹ tẽ hạt ngô; máy tẽ ngô; máy
đập đậu tương; máy bóc vỏ lạc; xát vỏ cà phê; máy, thiết bị sơ chế cà phê, thóc
ướt; máy sấy nông sản (lúa, ngô, cà phê, tiêu, điều...), thủy sản; máy thu gom,
bốc mía, lúa, rơm rạ trên đồng; máy ấp, nở trứng gia cầm; máy thu hoạch cỏ, máy
đóng kiện rơm, cỏ; máy vắt sữa và các loại máy chuyên dùng khác.”
Trước
đây: áp dụng thuế suất 5% và
10% (tàu đánh bắt xa bờ).
4.
Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối i-ốt mà thành
phần chính là Na-tri-clo-rua (NaCl).
5.
Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê.
6.
Chuyển quyền sử dụng đất.
7.
Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khoẻ, bảo
hiểm người học, các dịch vụ bảo hiểm khác liên quan đến con người; bảo hiểm vật
nuôi, bảo hiểm cây trồng, các dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp khác; bảo hiểm tàu,
thuyền, trang thiết bị và các dụng cụ cần thiết khác phục vụ trực tiếp đánh bắt
thuỷ sản; tái bảo hiểm.
8.
Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán sau đây:
a) Dịch vụ cấp tín dụng gồm các hình thức:
- Cho vay;
- Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác;
- Bảo lãnh ngân hàng;
- Cho thuê tài chính;
- Phát hành thẻ tín dụng.
Trường hợp tổ chức tín dụng thu các
loại phí liên quan đến phát hành thẻ tín dụng thì các khoản phí thu từ khách
hàng thuộc quy trình dịch vụ cấp tín dụng (phí phát hành thẻ) theo quy chế cho
vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng như phí trả nợ trước hạn, phạt chậm
trả nợ, cơ cấu lại nợ, quản lý khoản vay và các khoản phí khác thuộc quy trình
cấp tín dụng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Các khoản phí giao dịch thẻ thông thường
không thuộc quy trình cấp tín dụng như phí cấp lại mã pin cho thẻ tín dụng, phí
cung cấp bản sao hoá đơn giao dịch, phí đòi bồi hoàn khi sử dụng thẻ, phí thông
báo mất cắp, thất lạc thẻ tín dụng, phí huỷ thẻ tín dụng, phí chuyển đổi loại
thẻ tín dụng và các khoản phí khác thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
- Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng được
phép thực hiện thanh toán quốc tế;
- Bán tài sản bảo đảm tiền vay do tổ chức tín dụng hoặc do cơ quan thi hành án
thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm tiền vay.
Trường hợp
hết thời gian trả nợ, người có tài sản bảo đảm không có khả năng trả nợ và phải
bàn giao tài sản cho tổ chức tín dụng để tổ chức tín dụng xử lý tài sản bảo đảm
tiền vay theo quy định của pháp luật thì các bên thực hiện thủ tục bàn giao tài
sản bảo đảm theo quy định.
Trường hợp các bên thỏa thuận
người có tài sản bảo đảm tự bán tài sản bảo đảm để trả nợ, nếu người có tài sản
bảo đảm là người nộp thuế GTGT và tài sản đem bán thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.
Trường hợp
tổ chức tín dụng nhận tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ
trả nợ thì tổ chức tín dụng thực hiện hạch toán tăng giá trị tài sản phục vụ
sản xuất kinh doanh theo quy định. Khi tổ chức tín dụng bán tài sản phục vụ
hoạt động kinh doanh nếu tài sản thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì tổ chức tín
dụng phải kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.
- Dịch vụ cung cấp thông tin tín dụng do đơn vị, tổ chức thuộc Ngân hàng nhà
nước cung cấp cho các tổ chức tín dụng để sử dụng trong hoạt động cấp tín dụng
theo quy định của Luật Ngân hàng nhà nước.
- Hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của pháp luật.
b) Hoạt động cho vay riêng lẻ, không phải hoạt động kinh doanh, cung ứng thường
xuyên của người nộp thuế không phải là tổ chức tín dụng.
c) Kinh doanh chứng khoán bao gồm: Môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán,
bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, lưu ký chứng khoán,
quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý công ty đầu tư chứng khoán, quản lý
danh mục đầu tư chứng khoán, dịch vụ tổ chức thị trường của sở giao dịch chứng
khoán hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán, dịch vụ liên quan đến chứng khoán
đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, cho khách hàng vay
tiền để thực hiện giao dịch ký quỹ, ứng trước tiền bán chứng khoán và hoạt động
kinh doanh chứng khoán khác theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
Hoạt động cung cấp thông
tin, tổ chức bán đấu giá cổ phần của các tổ chức phát hành, hỗ trợ kỹ thuật
phục vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến của Sở Giao dịch chứng khoán.
d) Chuyển nhượng vốn bao gồm việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã
đầu tư vào tổ chức kinh tế khác (không phân biệt có thành lập hay không thành
lập pháp nhân mới), chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng quyền góp vốn và
các hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật, kể cả trường
hợp bán doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác để sản xuất kinh doanh và doanh
nghiệp mua kế thừa toàn bộ quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bán theo quy định
của pháp luật.
đ) Bán nợ;
e) Kinh doanh ngoại tệ;
g) Dịch vụ tài chính phái sinh bao gồm: hoán đổi lãi suất; hợp đồng kỳ hạn; hợp
đồng tương lai; quyền chọn mua, bán ngoại tệ; các dịch vụ tài chính phái sinh
khác theo quy định của pháp luật;
h) Bán tài sản bảo đảm của khoản nợ của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều
lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam.
9.
Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật
nuôi, dịch vụ sinh đẻ có kế hoạch, dịch vụ điều dưỡng sức khoẻ, phục hồi chức
năng cho người bệnh, vận chuyển người bệnh, dịch vụ cho thuê phòng bệnh, giường
bệnh của các cơ sở y tế; xét nghiệm, chiếu, chụp, máu và chế phẩm máu dùng cho
người bệnh.
Trường hợp trong gói dịch vụ
chữa bệnh (theo quy định của Bộ Y tế) bao gồm cả sử dụng thuốc chữa bệnh thì
khoản thu từ tiền thuốc chữa bệnh nằm trong gói dịch vụ chữa bệnh cũng thuộc
đối tượng không chịu thuế GTGT.
Khoản
này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC (có hiệu
lực từ ngày 1/7/2016)
“9.
Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật
nuôi, dịch vụ sinh đẻ có kế hoạch, dịch vụ điều dưỡng sức khoẻ, phục hồi chức
năng cho người bệnh, dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật; vận
chuyển người bệnh, dịch vụ cho thuê phòng bệnh, giường bệnh của các cơ sở y tế;
xét nghiệm, chiếu, chụp, máu và chế phẩm máu dùng cho người bệnh.
Dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật bao gồm cả chăm sóc
về y tế, dinh dưỡng và tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, giải trí, vật
lý trị liệu, phục hồi chức năng cho người cao tuổi, người khuyết tật.
Trường hợp trong gói dịch vụ chữa bệnh (theo quy định của Bộ Y tế) bao gồm cả
sử dụng thuốc chữa bệnh thì khoản thu từ tiền thuốc chữa bệnh nằm trong gói
dịch vụ chữa bệnh cũng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.”
10.
Dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích và Internet phổ cập theo chương trình của Chính phủ; Dịch
vụ bưu chính, viễn thông từ nước ngoài vào Việt Nam (chiều đến).
11.
Dịch vụ duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng; dịch vụ tang
lễ. Các dịch vụ nêu tại khoản này không phân biệt nguồn kinh phí chi trả. Cụ
thể:
a) Dịch vụ duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây
xanh đường phố, bảo vệ rừng do Nhà nước làm chủ rừng, bao gồm hoạt động quản
lý, trồng cây, chăm sóc cây, bảo vệ chim, thú ở các công viên, vườn thú, khu
vực công cộng, rừng quốc gia, vườn quốc gia;
b) Chiếu sáng công cộng bao gồm chiếu sáng đường phố,
ngõ, xóm trong khu dân cư, vườn hoa, công viên. Doanh thu không chịu thuế là
doanh thu từ hoạt động chiếu sáng công cộng;
c) Dịch vụ tang lễ của các cơ sở có chức năng kinh
doanh dịch vụ tang lễ bao gồm các hoạt động cho thuê nhà tang lễ, xe ô tô phục
vụ tang lễ, mai táng, hoả táng, cải táng, di chuyển mộ, chăm sóc mộ.
12.
Duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân (bao gồm cả vốn đóng góp, tài
trợ của tổ chức, cá nhân), vốn viện trợ nhân đạo đối với các công trình văn
hóa, nghệ thuật, công trình phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà ở cho đối
tượng chính sách xã hội.
Trường hợp có sử dụng nguồn vốn khác ngoài vốn
đóng góp của nhân dân, vốn viện trợ nhân đạo mà nguồn vốn khác không vượt quá
50% tổng số nguồn vốn sử dụng cho công trình thì đối tượng không chịu thuế là
toàn bộ giá trị công trình.
Trường hợp có sử dụng nguồn vốn khác ngoài vốn
đóng góp của nhân dân, vốn viện trợ nhân đạo mà nguồn vốn khác vượt quá 50%
tổng số nguồn vốn sử dụng cho công trình thì toàn bộ giá trị công trình thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT.
Đối tượng
chính sách xã hội bao gồm: người có công theo quy định của pháp luật về người
có công; đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp từ ngân sách nhà nước; người
thuộc hộ nghèo, cận nghèo và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
13.
Dạy học, dạy nghề theo
quy định của pháp luật bao gồm cả dạy ngoại ngữ, tin học; dạy múa, hát, hội
họa, nhạc, kịch, xiếc, thể dục, thể thao; nuôi dạy trẻ và dạy các nghề khác
nhằm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hoá, kiến thức chuyên môn nghề
nghiệp.
Trường hợp các cơ sở dạy học các cấp từ mầm non
đến trung học phổ thông có thu tiền ăn, tiền vận chuyển đưa đón học sinh và các
khoản thu khác dưới hình thức thu hộ, chi hộ thì tiền ăn, tiền vận chuyển đưa
đón học sinh và các khoản thu hộ, chi hộ này cũng thuộc đối tượng không chịu
thuế.
Khoản thu về ở nội trú của học sinh, sinh viên,
học viên; hoạt động đào tạo (bao gồm cả việc tổ chức thi và cấp chứng chỉ trong
quy trình đào tạo) do cơ sở đào tạo cung cấp thuộc đối tượng không chịu thuế
GTGT. Trường hợp cơ sở đào tạo không trực tiếp tổ chức đào tạo mà chỉ tổ chức
thi, cấp chứng chỉ trong quy trình đào tạo thì hoạt động tổ chức thi và cấp
chứng chỉ cũng thuộc đối tượng không chịu thuế. Trường hợp cung cấp dịch vụ thi
và cấp chứng chỉ không thuộc quy trình đào tạo thì thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT.
14.
Phát sóng truyền thanh, truyền hình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
15.
Xuất bản, nhập khẩu, phát hành báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị, sách giáo khoa,
giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa học-kỹ thuật, sách in bằng chữ
dân tộc thiểu số và tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động, kể cả dưới dạng
băng hoặc đĩa ghi tiếng, ghi hình, dữ liệu điện tử; tiền, in tiền.
Báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, bao gồm cả
hoạt động truyền trang báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành.
Sách chính trị là sách tuyên truyền đường lối
chính trị của Đảng và Nhà nước phục vụ nhiệm vụ chính trị theo chuyên đề, chủ
đề, phục vụ các ngày kỷ niệm, ngày truyền thống của các tổ chức, các cấp, các
ngành, địa phương; các loại sách thống kê, tuyên truyền phong trào người tốt
việc tốt; sách in các bài phát biểu, nghiên cứu lý luận của lãnh đạo Đảng và
Nhà nước.
Sách giáo khoa là sách dùng để giảng dạy và học
tập trong tất cả các cấp từ mầm non đến trung học phổ thông (bao gồm cả sách
tham khảo dùng cho giáo viên và học sinh phù hợp với nội dung chương trình giáo
dục).
Giáo trình là sách dùng để giảng dạy và học tập
trong các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề.
Sách văn bản pháp luật là sách in các văn bản
quy phạm pháp luật của Nhà nước.
Sách khoa học-kỹ thuật là sách dùng để giới thiệu, hướng dẫn những kiến thức
khoa học, kỹ thuật có quan hệ trực tiếp đến sản xuất và các ngành khoa học, kỹ
thuật.
Sách in bằng chữ dân tộc thiểu số bao gồm cả
sách in song ngữ chữ phổ thông và chữ dân tộc thiểu số.
Tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động là
tranh, ảnh, áp phích, các loại tờ rơi, tờ gấp phục vụ cho mục đích tuyên
truyền, cổ động, khẩu hiệu, ảnh lãnh tụ, Đảng kỳ, Quốc kỳ, Đoàn kỳ, Đội kỳ.
16.
Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện là vận chuyển hành khách công cộng bằng
xe buýt, xe điện (bao gồm cả tầu điện) theo các tuyến trong nội tỉnh, trong đô
thị và các tuyến lân cận ngoại tỉnh theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
17.
Hàng hoá thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu trong các trường
hợp sau:
a) Máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư nhập khẩu
để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ;
b) Máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương
tiện vận tải chuyên dùng và vật tư cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm
kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt;
c) Tàu bay (bao gồm cả động cơ tàu bay), dàn
khoan, tàu thuỷ thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để tạo tài
sản cố định của doanh nghiệp hoặc thuê của nước ngoài để sử dụng cho sản xuất,
kinh doanh, cho thuê, cho thuê lại.
Để xác định hàng hóa thuộc đối tượng không chịu
thuế GTGT ở khâu nhập khẩu quy định tại khoản này, người nhập khẩu phải xuất
trình cho cơ quan hải quan các hồ sơ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục
hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản
lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
Danh mục máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư
thuộc loại trong nước đã sản xuất được để làm cơ sở phân biệt với loại trong
nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ; Danh mục máy móc, thiết bị, phụ tùng thay
thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong nước đã sản
xuất được làm cơ sở phân biệt với loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập
khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt; Danh
mục tàu bay, dàn khoan, tàu thuỷ thuộc loại trong nước đã sản xuất được làm cơ
sở phân biệt với loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài
sản cố định của doanh nghiệp hoặc thuê của nước ngoài để sử dụng cho sản xuất,
kinh doanh, cho thuê, cho thuê lại do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành.
18.
Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.
a) Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh theo Danh mục vũ
khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh do Bộ Tài chính thống nhất
với Bộ Quốc phòng và Bộ Công an ban hành.
Vũ khí, khí
tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh thuộc đối tượng không chịu thuế
GTGT phải là các sản phẩm hoàn chỉnh, đồng bộ hoặc các bộ phận, linh kiện, bao
bì chuyên dùng để lắp ráp, bảo quản sản phẩm hoàn chỉnh. Trường hợp vũ khí, khí
tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh phải sửa chữa thì dịch vụ sửa chữa
vũ khí, khí tài do các doanh nghiệp của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện
thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
b) Vũ khí,
khí tài (kể cả vật tư, máy móc, thiết bị, phụ tùng) chuyên dùng phục vụ cho
quốc phòng, an ninh nhập khẩu thuộc diện được miễn thuế nhập khẩu theo quy định
của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hoặc nhập khẩu theo hạn ngạch hàng năm
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Hồ sơ, thủ tục đối với vũ khí, khí tài nhập khẩu
không phải chịu thuế GTGT ở khâu nhập khẩu theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về
thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
19.
Hàng nhập khẩu và hàng hoá, dịch vụ bán cho các tổ chức, cá nhân để viện trợ nhân đạo, viện
trợ không hoàn lại trong các trường hợp sau:
a) Hàng hoá nhập khẩu trong trường hợp viện trợ
nhân đạo, viện trợ không hoàn lại và phải được Bộ Tài chính hoặc Sở Tài chính
xác nhận;
b) Quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân thực hiện
theo quy định của pháp luật về quà biếu, quà tặng;
c) Quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam
thực hiện theo quy định của pháp luật về quà biếu, quà tặng;
d) Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo
tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về ưu đãi miễn trừ
ngoại giao; hàng là đồ dùng của người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi về nước
mang theo;
đ) Hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý
miễn thuế;
Mức hàng hoá
nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT ở khâu nhập khẩu theo mức miễn
thuế nhập khẩu quy định tại Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản
hướng dẫn thi hành.
Hàng hoá nhập khẩu của tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng miễn trừ ngoại giao
theo quy định của pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao thuộc đối tượng không
chịu thuế GTGT. Trường hợp đối tượng miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ
tại Việt Nam có thuế GTGT thì thuộc trường hợp hoàn thuế theo hướng dẫn tại
khoản 7 Điều 18 Thông tư này.
Đối tượng, hàng hóa, thủ tục hồ sơ để được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao
hướng dẫn tại Điều này thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thực hiện
hoàn thuế GTGT đối với cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan
đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
e) Hàng hoá,
dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân
đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam.
Thủ tục để
các tổ chức quốc tế, người nước ngoài mua hàng hoá, dịch vụ tại Việt Nam để
viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam không chịu thuế GTGT:
các tổ chức quốc tế, người nước ngoài phải có văn bản gửi cho cơ sở bán hàng,
trong đó ghi rõ tên tổ chức quốc tế, người nước ngoài mua hàng hoá, dịch vụ để
viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam, số lượng hoặc giá trị
loại hàng mua; xác nhận của Bộ Tài chính hoặc Sở Tài chính về khoản viện trợ
này.
Khi bán hàng, cơ sở kinh doanh phải lập hoá đơn theo quy định của pháp luật về
hoá đơn, trên hoá đơn ghi rõ là hàng bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ
chức quốc tế để viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo không tính thuế GTGT
và lưu giữ văn bản của tổ chức quốc tế hoặc của cơ quan đại diện của Việt Nam
để làm căn cứ kê khai thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức
quốc tế mua hàng hoá, dịch vụ tại Việt Nam để viện trợ không hoàn lại, viện trợ
nhân đạo có thuế GTGT thì thuộc trường hợp hoàn thuế theo hướng dẫn tại khoản 6
Điều 18 Thông tư này.
20.
Hàng hóa chuyển khẩu, quá
cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất
khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng
hoá xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước
ngoài.
Hàng hoá, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài
với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau.
Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh
nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương
mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được
thành lập và được hưởng các ưu đãi về thuế như khu phi thuế quan theo Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ. Quan hệ mua bán trao đổi hàng hoá giữa các khu
này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.
Hồ sơ, thủ tục để xác định và xử lý không thu
thuế GTGT trong các trường hợp này thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về
thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
21.
Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật
chuyển giao công nghệ; chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của
Luật sở hữu trí tuệ. Trường hợp hợp đồng chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng
quyền sở hữu trí tuệ có kèm theo chuyển giao máy móc, thiết bị thì đối tượng
không chịu thuế GTGT tính trên phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ
chuyển giao, chuyển nhượng; trường hợp không tách riêng được thì thuế GTGT được
tính trên cả phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển
nhượng cùng với máy móc, thiết bị.
Phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm phần mềm và
dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật.
22.
Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng và các loại vàng chưa được chế tác thành sản phẩm mỹ nghệ, đồ
trang sức hay sản phẩm khác.
Vàng dạng
thỏi, miếng và các loại vàng chưa chế tác được xác định theo quy định của pháp
luật về quản lý, kinh doanh vàng.
23.
Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác.
Tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến
thành sản phẩm khác, bao gồm cả khoáng sản đã qua sàng, tuyển, xay, nghiền, xử
lý nâng cao hàm lượng, hoặc tài nguyên đã qua công đoạn cắt, xẻ.
Khoản
này được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 1 Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC BTC (có
hiệu lực từ ngày 1/7/2016)
“23. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành
sản phẩm khác hoặc đã chế biến thành sản phẩm khác nhưng tổng trị giá tài
nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành
sản xuất sản phẩm trở lên được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản; sản phẩm
xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị
giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51%
giá thành sản xuất sản phẩm trở lên được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản.
a) Tài nguyên, khoáng sản là tài nguyên, khoáng sản có nguồn gốc trong nước
gồm: Khoáng sản kim loại; khoáng sản không kim loại; dầu thô; khí thiên nhiên;
khí than.
b) Việc xác định tỷ trọng trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng
trên giá thành được thực hiện theo công thức:
Tỷ trọng trị giá tài nguyên,
khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm |
|
Trị giá tài nguyên, khoáng sản +
chi phí năng lượng |
|
Tổng giá thành sản xuất sản phẩm |
Trị giá tài nguyên, khoáng sản là giá vốn tài nguyên, khoáng sản đưa vào chế biến; đối với tài nguyên, khoáng sản trực tiếp khai thác là chi phí trực tiếp, gián tiếp khai thác ra tài nguyên, khoáng sản; đối với tài nguyên, khoáng sản mua để chế biến là giá thực tế mua cộng chi phí đưa tài nguyên, khoáng sản vào chế biến.
Chi phí năng lượng gồm: nhiên liệu, điện năng, nhiệt năng.
Trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng được xác định theo giá trị ghi sổ kế toán phù hợp với Bảng tổng hợp tính giá thành sản phẩm.
Giá thành sản xuất sản phẩm bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Các chi phí gián tiếp như chi phí bán hàng, chi phí quản lý, chi phí tài chính và chi phí khác không được tính vào giá thành sản xuất sản phẩm.
Việc xác định trị giá tài nguyên, khoáng sản, chi phí năng lượng và giá thành sản xuất sản phẩm căn cứ vào quyết toán năm trước; trường hợp doanh nghiệp mới thành lập chưa có báo cáo quyết toán năm trước thì căn cứ vào phương án đầu tư.
c) Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm là tài nguyên, khoáng sản (bao gồm cả trực tiếp khai thác hoặc mua vào để chế biến) có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản khi xuất khẩu thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Trường hợp doanh nghiệp không xuất khẩu mà bán cho doanh nghiệp khác để xuất khẩu thì doanh nghiệp mua hàng hóa này để xuất khẩu phải thực hiện kê khai thuế GTGT như sản phẩm cùng loại do doanh nghiệp sản xuất trực tiếp xuất khẩu và phải chịu thuế xuất khẩu theo quy định.”
24. Sản phẩm nhân tạo dùng để thay thế cho bộ phận cơ thể của người bệnh, bao gồm cả sản phẩm là bộ phận cấy ghép lâu dài trong cơ thể người; nạng, xe lăn và dụng cụ chuyên dùng khác dùng cho người tàn tật.
25. Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ một trăm triệu đồng trở xuống.
Việc xác định hộ, cá nhân kinh doanh thuộc hay không thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về quản lý thuế.
26. Các hàng hóa, dịch vụ sau:
a) Hàng hoá bán miễn thuế ở các cửa hàng bán hàng miễn thuế theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
b) Hàng dự trữ quốc gia do cơ quan dự trữ quốc gia bán ra.
c) Các hoạt động có thu phí, lệ phí của Nhà nước theo pháp luật về phí và lệ phí.
d) Rà phá bom mìn, vật nổ do các đơn vị quốc phòng thực hiện đối với các công trình được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Hàng hóa thuộc diện không chịu thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy định tại Điều này nếu thay đổi mục đích sử dụng phải kê khai, nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy định với cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan. Tổ chức, cá nhân bán hàng hoá ra thị trường nội địa phải kê khai, nộp thuế GTGT với cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định.