Hướng dẫn các trường hợp được thực hiện sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều 4. Các trường hợp được sử dụng
ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam
1. Cơ quan hải quan, công an, bộ đội
biên phòng và các cơ quan Nhà nước khác tại các cửa khẩu của Việt Nam và kho
ngoại quan được niêm yết bằng ngoại tệ và thu bằng ngoại tệ chuyển khoản hoặc
tiền mặt từ người không cư
trú đối với các loại thuế, phí thị thực xuất nhập cảnh, phí cung ứng
dịch vụ và các loại phí, lệ phí khác theo quy định của pháp luật.
2. Ngân hàng, tổ chức tín dụng phi
ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép kinh doanh, cung ứng dịch
vụ ngoại hối (sau đây gọi tắt là tổ chức tín dụng được phép) được giao dịch,
thanh toán, niêm yết, quảng cáo, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng,
thỏa thuận bằng ngoại hối trong phạm vi kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối
đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép thực hiện theo quy định của pháp
luật.
3. Tổ chức khác được phép cung ứng
dịch vụ ngoại hối được giao dịch và niêm yết bằng ngoại tệ trong phạm vi cung
ứng dịch vụ ngoại hối đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép thực hiện
theo quy định của pháp luật.
4. Người cư trú là tổ chức có tư
cách pháp nhân được điều chuyển vốn nội bộ bằng ngoại tệ chuyển khoản giữa tài
khoản của tổ chức đó với tài khoản của đơn vị phụ thuộc không có tư cách pháp
nhân và ngược lại.
5. Người cư trú được góp vốn bằng
ngoại tệ chuyển khoản để thực hiện dự án đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
6. Người cư trú thực hiện hợp đồng
ủy thác nhập khẩu, xuất khẩu theo quy định sau:
a) Người cư trú nhận ủy thác nhập
khẩu được ghi giá trong hợp đồng ủy thác nhập khẩu bằng ngoại tệ và nhận thanh
toán bằng ngoại tệ chuyển khoản đối với giá trị hợp đồng nhập khẩu từ bên ủy
thác nhập khẩu;
b) Người cư trú nhận ủy thác xuất
khẩu được ghi giá trong hợp đồng ủy thác xuất khẩu bằng ngoại tệ và thanh toán
bằng ngoại tệ chuyển khoản đối với giá trị hợp đồng xuất khẩu cho bên ủy thác
xuất khẩu.
7. Người cư trú là nhà thầu trong
nước, nhà thầu nước ngoài thực hiện theo quy định sau:
a) Đối với chi phí ngoài nước liên
quan đến việc thực hiện gói thầu thông qua đấu thầu quốc tế theo quy định tại
Luật Đấu thầu: nhà thầu được chào thầu bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng
ngoại tệ chuyển khoản từ chủ đầu tư, nhà thầu chính để thanh toán, chi trả và
chuyển ra nước ngoài.
b) Đối với việc thực hiện gói thầu
theo quy định của pháp luật về dầu khí: nhà thầu được chào thầu bằng ngoại tệ
và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản từ chủ đầu tư, nhà thầu chính để
thanh toán, chi trả và chuyển ra nước ngoài.
8. Người cư trú là doanh nghiệp bảo
hiểm thực hiện theo quy định sau:
a) Được báo giá, định giá, ghi giá
dịch vụ bảo hiểm trong hợp đồng bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ
chuyển khoản từ bên mua bảo hiểm đối với hàng hóa, dịch vụ phải mua tái bảo
hiểm ở nước ngoài;
b) Trường hợp phát sinh tổn thất đối
với phần tái bảo hiểm ra nước ngoài, người cư trú là tổ chức mua bảo hiểm được
nhận số tiền bồi thường bằng ngoại tệ chuyển khoản từ công ty tái bảo hiểm nước
ngoài thông qua doanh nghiệp bảo hiểm để thanh toán các chi phí khắc phục tổn thất
ở nước ngoài.
9. Người cư trú là tổ chức kinh
doanh hàng miễn thuế được niêm yết giá hàng hóa bằng ngoại tệ và nhận thanh
toán bằng ngoại tệ chuyển khoản hoặc tiền mặt từ việc cung cấp hàng hóa. Ngoại
tệ sử dụng trong giao dịch tại cửa hàng miễn thuế thực hiện theo quy định của
pháp luật về kinh doanh bán hàng miễn thuế.
10. Người cư trú là tổ chức cung ứng
dịch vụ ở khu cách ly tại các cửa khẩu quốc tế, tổ chức kinh doanh kho ngoại
quan được niêm yết, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng bằng ngoại tệ và
nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản hoặc tiền mặt từ việc cung cấp hàng
hóa và dịch vụ.
11. Người cư trú là tổ chức làm đại
lý cho hãng vận tải nước ngoài trên cơ sở hợp đồng đại lý ký kết giữa hai bên
thực hiện theo quy định sau:
a) Được thay mặt cho hãng vận tải
nước ngoài báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng bằng ngoại tệ đối với cước phí vận tải hàng
hóa quốc tế. Việc thanh
toán phải thực hiện bằng đồng Việt Nam;
b) Được chi hộ bằng ngoại tệ chuyển
khoản để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ tại cảng biển quốc tế, khu cách
ly tại sân bay quốc tế;
c) Được chi hộ bằng ngoại tệ tiền
mặt để trả lương, thưởng, phụ cấp cho người không cư trú do hãng tàu biển nước
ngoài ủy quyền.
12. Người cư trú là doanh nghiệp chế
xuất thực hiện theo quy định sau:
a) Được ghi giá trong hợp đồng bằng
ngoại tệ và thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản khi mua hàng hóa từ thị
trường nội địa để sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp hàng xuất khẩu hoặc để
xuất khẩu, trừ hàng hóa thuộc diện cấm xuất khẩu. Doanh nghiệp trong nước được
báo giá, định giá bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản
khi bán hàng hóa cho doanh nghiệp chế xuất;
b) Được báo giá, định giá, ghi giá
trong hợp đồng bằng ngoại tệ và thanh toán, nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển
khoản với doanh nghiệp chế xuất khác.
13. Người cư trú là tổ chức kinh
doanh trong lĩnh vực vận chuyển hàng không, khách sạn, du lịch được niêm yết,
quảng cáo giá hàng hóa, dịch vụ bằng Đồng Việt Nam và ngoại tệ tương đương trên
trang tin điện tử, ấn phẩm chuyên ngành (không bao gồm thực đơn và bảng giá
dịch vụ) chỉ sử dụng tiếng nước ngoài.
14. Người cư trú, người không cư trú là tổ chức được thỏa
thuận và trả lương, thưởng, phụ cấp trong hợp đồng lao động bằng ngoại tệ
chuyển khoản hoặc tiền mặt cho người không cư trú và người cư trú là người nước
ngoài làm việc cho chính tổ chức đó.
15. Người không cư trú là cơ quan
ngoại giao, cơ quan lãnh sự được niêm yết bằng ngoại tệ và thu phí thị thực
xuất nhập cảnh, các loại phí, lệ phí khác bằng ngoại tệ chuyển khoản hoặc tiền
mặt.
16. Người không cư trú thực hiện
theo quy định sau:
a) Được chuyển khoản bằng ngoại tệ
cho người không cư trú khác;
b) Được ghi giá trong hợp đồng bằng
ngoại tệ và thanh toán tiền xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ chuyển
khoản cho người cư trú. Người cư trú được báo giá, định giá bằng ngoại tệ và
nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho
người không cư trú.
17. Các trường hợp khác được phép sử
dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam xem xét, chấp thuận căn cứ vào tình hình thực tế và tính chất cần thiết của
từng trường hợp.