Các khoản chi phí được trừ và không được trừ khi tính thuế TNDN
Các khoản chi phí được trừ và không được trừ khi tính thuế TNDN
Theo điều 6 Thông tư Số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ tài chính thì quy định: Các khoản chi được
trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN cụ thể như sau:
(Chú ý: Đã được cập nhật những sửa đổi theo Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015, Thông tư 119/2014/TTBTC và
Thông tư 151/2014/TT/BCT và Luật số 71/2014/QH2013)
1. Các khoản chi phí được trừ khi tính thuế TNDN:
(Theo điều 4 thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 có hiệu lực
từ ngày 6/8/2015)
1. Trừ các khoản chi
không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, DN được trừ mọi khoản chi nếu
đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng
từ hợp pháp theo quy định của pháp
luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20
triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán
không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản
pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
- Nếu mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị > 20 triệu mà đến thời điểm
ghi nhận chi phí, DN chưa thanh toán thì được tính vào chi phí được trừ khi xác
định thu nhập chịu thuế.
+ Nếu khi thanh toán không có chứng từ thanh toán không dùng tiền
mặt thì phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa,
dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát
sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các
cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát
sinh khoản chi phí này).
- Đối với các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đã thanh toán bằng tiền mặt phát
sinh trước thời điểm Thông tư số 78/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành thì không
phải điều chỉnh lại theo quy định tại Điểm này.
Ví dụ: Tháng 8/2014 Công ty Nhựa Đại Thành có hóa đơn đầu vào là 30 triệu nhưng chưa thanh
toán. Năm 2014, Cty đã tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế
- Sang năm 2015, Cty thực hiện thanh toán bằng tiền mặt.
-> Do vậy Cty phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đó vào kỳ tính thuế phát
sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kỳ tính thuế năm 2015).
- Nếu DN mua hàng hóa, dịch vụ liên quan đến hoạt động SXKD của DN và có hóa
đơn in trực tiếp từ máy tính tiền theo quy định của pháp luật về hóa đơn, thì
cụ thể như sau:
+ Nếu hóa đơn này nếu có giá trị > 20 triệu thì DN căn cứ vào hóa đơn này và
chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt để tính vào chi phí được trừ khi xác
định thu nhập chịu thuế.
+ Nếu Hóa đơn này nếu có giá trị < 20 triệu đồng và có thanh toán bằng
tiền mặt thì DN căn cứ vào hóa đơn này và chứng từ thanh toán bằng tiền mặt để
tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
2. Các khoản chi không
được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
2.1 Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1
nêu trên:
- Chi phí liên quan đến phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hoả hoạn
và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường thì khoản chi này được
tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
+ DN phải tự xác định rõ tổng giá trị tổn
thất và phải có hồ sơ chứng minh.
- Hàng hoá bị hư hỏng do hết hạn sử dụng, bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh
hoá tự nhiên không được bồi thường thì được tính vào chi phí được trừ khi xác
định thu nhập chịu thuế. (DN phải làm hồ sơ để chứng minh).
(Chi tiết về hồ sơ chứng minh các bạn xem tại khoản 2 điều 4 Theo
thông tư 96/2015/TT-BTC)
2.2 Chi khấu hao TSCĐ thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Chi khấu hao đối với TSCĐ không sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ.
- Riêng TSCĐ phục vụ cho người lao động làm việc tại DN lắp đặt trong: nhà nghỉ
giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, phòng hoặc trạm y tế để
khám chữa bệnh, cơ sở đào tạo, dạy nghề và các thiết bị, nội thất; bể chứa nước
sạch, nhà để xe, xe đưa đón người lao động, nhà ở trực tiếp cho người lao động
được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Theo khoản 2.2 điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC có hiệu lực từ
ngày 6/8/2015. |
b) Chi khấu hao đối với
TSCĐ không có giấy tờ chứng minh được thuộc quyền sở hữu, không được quản lý,
theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của DN (trừ tài sản cố định thuê mua
tài chính).
c) Phần trích khấu hao vượt mức quy định.
- DN phải đăng ký phương pháp trích khấu hao TSCĐ với cơ quan thuế trước khi
trích khấu hao.
- DN hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được trích khấu hao nhanh nhưng tối đa
không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng.
- Đối với tài sản là công cụ, dụng cụ, bao bĩ luân chuyển, ... không đáp ứng đủ điều
kiện xác định là TSCĐ thì được phân bố dần vào chi phí hoạt động SXKD trong kỳ
nhưng tối đa không quá 3 năm.
d) Phần trích khấu hao tương ứng với phần nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng/xe đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô chuyên kinh doanh vận tải hành
khách, du lịch và khách sạn, ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh
doanh ô tô).
- Ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống chuyên kinh doanh vận tải hành khách, du lịch và khách sạn là các ô tô
được đăng ký tên DN mà DN này trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh có đăng ký một trong các ngành nghề: vận tải hành khách, du
lịch, kinh doanh khách sạn và được cấp phép kinh doanh.
- Trường hợp DN có chuyển nhượng, thanh lý xe ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở
xuống thì giá trị còn lại của xe được xác định bằng nguyên giá thực mua tài sản
cố định trừ (-) số khấu hao lũy kế của tài sản cố định theo chế độ quản lý sử
dụng và trích khấu hao tài sản cố định tính đến thời điểm chuyển nhượng, thanh
lý xe.
Ví dụ: Doanh nghiệp A có mua xe ô tô dưới 9 chỗ ngồi
có nguyên giá là 6 tỷ đồng, công ty trích khấu hao 1 năm sau đó thực hiện thanh
lý. Số khấu hao theo chế độ quản lý sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định
là 1 tỷ đồng (thời gian trích khấu hao là 6 năm theo văn bản về khấu hao tài
sản cố định). Số trích khấu hao theo chính sách thuế được tính vào chi phí được
trừ là 1,6 tỷ đồng/6 năm = 267 triệu đồng. Doanh nghiệp A thanh lý bán xe là 5
tỷ đồng.
Thu nhập từ thanh lý xe: 5 tỷ đồng - (6 tỷ đồng - 1 tỷ đồng) = 0 đồng”
(Theo điều 1 Thông tư 151/2014/TT-BTC)
e) Khấu hao đối với TSCĐ đã khấu hao hết giá trị.
g) Khấu hao đối với công trình trên đất vừa sử dụng cho sản xuất kinh doanh vừa
sử dụng cho mục đích khác thì không được tính khấu hao vào chi phí được trừ đối
với giá trị công trình trên đất tương ứng phần diện tích không sử dụng vào hoạt
động sản xuất kinh doanh.
2.3 Chi nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá
phần vượt mức tiêu hao hợp lý.
- DN tự xây dựng, quản lý định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu,
năng lượng, hàng hoá sử dụng vào sản xuất, kinh doanh. Định mức này được xây
dựng từ đầu năm hoặc đầu kỳ sản xuất sản phấrn và lưu tại doanh nghiệp.
Chú ý: Theo khoản 2.3 điều 4 Thông
tư 96/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 6/8/2015. |
Chú ý: Theo khoản 2.5 điều 4 Thông tư
96/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 6/8/2015. |
2.4 Chi phí của DN mua hàng hoá, dịch vụ (không có hoá đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hoá, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN
kèm theo Thông tư 78) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho
người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp:
- Mua hàng hoá là nông sản, hải sản, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực
tiếp bán ra;
- Mua sản phẩm thủ công làm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ
dừa, sọ dừa hoặc nguyên liệu tận dụng tò sản phẩm nông nghiệp của người sản
xuất thủ công không kinh doanh trực tiếp bán ra;
- Mua đất, đá, cát, sỏi của hộ gia đình, cá nhân tự khai thác trực tiếp bán ra;
- Mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt;
- Mua đồ dùng, tài sản, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân không kinh doanh trực
tiếp bán ra;
- Mua hàng hóa, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân
kinh doanh (không bao gồm các
trường hợp nêu trên) có mức doanh thu dưới ngưõng doanh thu chịu thuế giá trị
gia tăng (100 triệu đồng/năm).
=> Bảng kê thu mua hàng hoá, dịch vụ do người đại diện theo pháp luật hoặc
người được uỷ quyền của DN ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính
xác, trung thực. DN mua hàng hóa, dịch vụ được phép lập Bảng kê tính vào chi
phí được trừ nêu trên không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng
tiền mặt.
2.5. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động
thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Các khoản chi tiền công, thưởng nhưng không có chứng từ thanh toán
b) Các khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể
điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng
lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công
ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám
đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.
c) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động nhưng hết thời hạn
nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thực tế chưa chi trừ trường hợp doanh nghiệp có
trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề. Mức
dự phòng hàng năm do doanh nghiệp quyết định nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện.
d) Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên (do một cá nhân làm chủ); thù lao trả cho các sáng lập
viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị mà những người này
không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh.
2.6. Phần chi trang phục bằng hiện vật cho người lao động không có hóa
đơn, chứng từ; phần chi trang phục bằng tiền, bằng hiện vật cho người lao động vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm.
Chú ý: Theo khoản 2.7 điều 4 Thông tư
96/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 6/8/2015. Quy định về chi phí trang phục: |
2.7. Chi thưởng sáng kiến, cải tiến mà doanh nghiệp không có quy chế quy định cụ thể
về việc chi thưởng sáng kiến, cải tiến, không có hội đồng nghiệm thu sáng kiến,
cải tiến.
2.8. Chi phụ cấp tàu xe đi nghỉ phép không đúng theo quy
định của Bộ Luật Lao động;
Phần chi phụ cấp cho người lao động đi công tác trong nước và nước ngoài vượt
quá 02 lần mức quy định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính đối với cán bộ công
chức, viên chức Nhà nước.
|
2.9. Các khoản chi được trừ sau đây nhưng nếu chi không đúng đối tượng, không đúng
mục đích hoặc mức chi vượt quá quy định.
a) Các khoản chi thêm cho lao động nữ được tính vào chi phí được trừ.
b) Các khoản chi thêm cho người dân tộc thiểu số được tính vào chi phí được trừ
bao gồm: học phí đi học (nếu có) cộng chênh lệch tiền lương ngạch bậc (đảm bảo
100% lương cho người đi học); tiền hỗ trợ về nhà ở, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế cho người dân tộc thiểu số trong trường hợp chưa được Nhà nước hỗ trợ theo
chế độ quy định.
2.10. Phần trích nộp các quỹ bảo hiểm bắt buộc cho người lao động vượt mức quy định; phần trích
nộp kinh phí công đoàn cho người lao động vượt mức quy định.
Chú ý: Mức đóng BHXH: Thấp nhất phải bằng
mức lương tối thiểu vùng (theo vùng), cao nhất bằng 20 lần lương tối
thiểu chung (= 20 x 1.150.000 = 23.000.000) (Theo luật BHXH số
71/2006/QH11). Nếu đóng BH cao hơn
20 lần thì chi phí này sẽ bị loại nhé.
- Phần trích nộp kinh phí công đoàn cho người lao động nếu vượt mức
2% là sẽ bị loại.
2.11. Phần chi vượt mức 01 triệu đồng/tháng/người để: Trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, quỹ có tính
chất an sinh xã hội, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ cho
người lao động.
|
2.12. Khoản chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động không theo đúng quy định hiện
hành.
2.13. Chi đóng góp hình thành nguồn chi phí quản lý cho cấp trên.
2.14. Phần chi đóng góp vào các quỹ của Hiệp hội (các Hiệp hội này được thành lập theo quy định
của pháp luật) vượt quá mức quy định của Hiệp hội.
2.15. Chi trả tiền điện, tiền nước đối với những hợp đồng điện nước do chủ sở hữu
là hộ gia đình, cá nhân cho thuê địa điểm sản xuất, kinh doanh ký trực tiếp với
đơn vị cung cấp điện, nước không có đủ chứng từ.
- Như vậy: Nếu DN bạn thuê văn phòng... mà hóa đơn
tiền điện nước mang tên chủ nhà thì không được ghi vào chi phí hợp
lý nếu không làm bảng kê 02/TNDN.
Chú ý: Theo khoản 2.15 điều 4 Thông tư
96/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 6/8/2015. |
2.16. Phần chi phí thuê tài sản cố định vượt quá mức phân bổ theo số năm mà bên đi thuê trả tiền trước.
2.17. Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng
hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam công bố tại thời điểm vay.
2.18. Chi trả lãi tiền vay vốn tương ứng với phần vốn điều lệ (đối với doanh nghiệp tư nhân là vốn đầu tư) đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh
nghiệp kể cả trường hợp doanh nghiệp đã đi vào sản xuất kinh doanh. Chi trả lãi
tiền vay đã được ghi nhận vào giá trị của tài sản, giá trị công trình đầu tư.
VD: Trên giấy phép DKDK vốn điều lệ là 2 tỷ,
nhưng thực tế mới góp được 1 tỷ 8, như vậy là thiếu 200 tr.
- Công ty bạn đi vay 500 tr. Như vậy công ty bạn chỉ được tính vào chi
phí hợp lý của khoản lãi vay (500 tr - 200 tr) = 300 tr. Còn chi phí
lãi vay của 200 tr thì không được cho vào chi phí khi tính thuế TNDN
nhé.
Chú ý: Theo khoản 2.18 điều 4 Thông tư
96/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 6/8/2015. |
2.19. Trích, lập và sử dụng các khoản dự phòng không theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính về trích lập dự
phòng: dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài
chính, dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công
trình xây lắp và dự phòng rủi ro nghề nghiệp của doanh nghiệp thẩm định giá,
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kiểm toán độc lập.
2.20. Các khoản chi phí trích trước theo kỳ hạn, theo chu kỳ mà đến hết kỳ hạn, hết chu kỳ chưa
chi hoặc chi không hết.
- Các khoản trích trước bao gồm: trích trước về sửa chữa lớn tài sản cố định
theo chu kỳ, các khoản trích trước đối với hoạt động đã tính doanh thu nhưng
còn tiếp tục phải thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng (kể cả trường hợp doanh
nghiệp có hoạt động cho thuê tài sản, hoạt động kinh doanh dịch vụ trong nhiều
năm nhưng có thu tiền trước của khách hàng và đã tính toàn bộ vào doanh thu của
năm thu tiền) và các khoản trích trước khác.
2.21. Phần chi vượt quá 15% tổng số chi được trừ,
bao gồm: chi quảng cáo, tiếp thị,
khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ
tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí; chi cho, biếu, tặng hàng hóa, dịch vụ cho khách
hàng.
- Tổng số chi được trừ không bao gồm các khoản chi khống chế quy định tại điểm
này; đối với hoạt động thương mại, tổng số chi được trừ không bao gồm giá mua
của hàng hóa bán ra. Đối với hàng hóa nhập khẩu thì giá mua của hàng hóa bán ra
bao gồm thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường (nếu
có). Đối với hoạt động kinh doanh đặc thù như xổ số, trò chơi điện tử có
thưởng, đặt cược, casino thì tổng chi phí được trừ không bao gồm chi phí trả
thưởng.
Các khoản chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới
bị khống chế nêu trên không bao gồm:
- Khoản hoa hồng bảo hiểm theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm;
hoa hồng trả cho các đại lý bán hàng hóa, dịch vụ đúng giá.
- Khoản hoa hồng trả cho nhà phân phối của các doanh nghiệp bán hàng đa cấp.
Đối với tổ chức nhận được khoản hoa hồng thì phải kê khai tính vào thu nhập
chịu thuế, đối với cá nhân nhận được hoa hồng thì phải khấu trừ thuế thu nhập
cá nhân trước khi chi trả thu nhập.
- Các khoản chi phát sinh trong nước hoặc ngoài nước (nếu có) như: Chi phí
nghiên cứu thị trường: thăm dò, khảo sát, phỏng vấn, thu thập, phân tích và
đánh giá thông tin; chi phí phát triển và hỗ trợ nghiên cứu thị trường; chi phí
thuê tư vấn thực hiện công việc nghiên cứu, phát triển và hỗ trợ nghiên cứu thị
trường; Chi phí trưng bày, giới thiệu sản phẩm và tổ chức hội chợ, triển lãm
thương mại: chi phí mở phòng hoặc gian hàng trưng bày, giới thiệu sản phẩm; chi
phí thuê không gian để trưng bày, giới thiệu sản phẩm; chi phí vật liệu, công
cụ hỗ trợ trưng bày, giới thiệu sản phẩm; chi phí vận chuyển sản phẩm trưng
bày, giới thiệu.
Nhưng kể từ ngày
1/1/2015 thì những
khoản: Chi quảng cáo, tiếp thị,
khuyến mại, hoa hồng môi giới, tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, hỗ trợ tiếp
thị, hỗ trợ chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh SẼ KHÔNG BỊ KHỐNG CHẾ 15% nữa. mà được trừ toàn
bộ. (Theo Luật số 71/2014/QH1 - Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của các luật về Thuế) |
2.22. Lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ cuối kỳ tính thuế bao gồm chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại
số dư cuối năm là: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, các khoản nợ phải thu
có gốc ngoại tệ (trừ lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản nợ
phải trả có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế).
2.23. Chi tài trợ cho giáo dục không đúng đối tượng quy định tại tiết a điểm này hoặc không có hồ sơ
xác định khoản tài trợ nêu tại tiết b dưới đây:
a) Tài trợ cho giáo dục gồm: tài trợ cho các trường học công lập, dân lập và tư
thục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân theo quy định của pháp luật về giáo dục
mà khoản tài trợ này không phải là để góp vốn, mua cổ phần trong các trường
học; Tài trợ cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy, học tập và hoạt động của trường
học; Tài trợ cho các hoạt động thường xuyên của trường; Tài trợ học bổng cho
học sinh, sinh viên thuộc các cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề
nghiệp và cơ sở giáo dục đại học được quy định tại Luật Giáo dục (tài trợ trực
tiếp cho học sinh, sinh viên hoặc thông qua các cơ sở giáo dục, thông qua các
cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ theo quy định của pháp luật);
Tài trợ cho các cuộc thi về các môn học được giảng dạy trong trường học mà đối
tượng tham gia dự thi là người học; tài trợ để thành lập các Quỹ khuyến học
giáo dục theo quy định của pháp luật về giáo dục đào tạo.
b) Hồ sơ xác định khoản tài trợ cho giáo dục gồm: Biên bản xác nhận khoản tài
trợ có chữ ký của người đại diện cơ sở kinh doanh là nhà tài trợ, đại diện của
cơ sở giáo dục hợp pháp là đơn vị nhận tài trợ, học sinh, sinh viên (hoặc cơ
quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ) nhận tài trợ (theo mẫu số 03/TNDN
ban hành kèm theo Thông tư này); kèm theo hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa (nếu
tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).
Chú ý: Theo khoản 2.22 điều 4 Thông tư
96/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 6/8/2015. |
2.24. Chi tài trợ cho y tế không đúng đối tượng quy định tại tiết a điểm này hoặc không có hồ sơ xác định
khoản tài trợ.
2.25. Chi tài trợ cho việc khắc phục hậu quả thiên tai không đúng đối tượng quy định tại tiết a điểm
này hoặc không có hồ sơ xác định khoản tài trợ.
2.26. Chi tài trợ làm nhà tình nghĩa cho người nghèo không đúng đối tượng quy định tại tiết a điểm
này; chi tài trợ làm nhà tình nghĩa cho người nghèo, chi tài trợ làm nhà đại
đoàn kết theo quy định của pháp luật không có hồ sơ xác định khoản tài trợ nêu
tại tiết b dưới đây:
2.27. Chi tài trợ nghiên cứu khoa học không đúng quy định; chi tài trợ không theo chương trình của Nhà nước
dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn.
2.28. Phần chi phí quản lý kinh doanh do công ty ở nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường
trú tại Việt Nam vượt mức chi phí tính theo công thức sau:
Chi phí quản lý kinh
doanh do công ty ở nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam trong
kỳ tính thuế |
= |
Doanh thu tính thuế
của cơ sở thường trú tại Việt Nam trong kỳ tính thuế |
X |
Tổng số chi phí quản
lý kinh doanh của công ty ở nước ngoài trong kỳ tính thuế |
- Tổng doanh thu của
công ty ở nước ngoài, bao gồm cả doanh thu của các cơ sở thường trú ở các nước
khác trong kỳ tính
thuế
- Các khoản chi phí quản lý kinh doanh của công ty nước ngoài phân bổ cho cơ sở
thường trú tại Việt Nam chỉ được tính từ khi cơ sở thường trú tại Việt Nam được
thành lập.
2.29. Các khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác; Các khoản chi đã được chi từ quỹ phát triển khoa
học và công nghệ của doanh nghiệp; Chi phí mua thẻ hội viên sân gôn, chi phí
chơi gôn.
2.30. Phần chi phí liên
quan đến việc thuê quản lý đối với hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng, kinh
doanh casino vượt quá 4% doanh thu hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có
thưởng, kinh doanh casino.
2.31. Các khoản chi không tương ứng với doanh thu tính
thuế, TRỪ CÁC KHOẢN SAU.
Chú ý: Theo khoản 2.230 điều 4 Thông tư
96/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 6/8/2015. |
2.32. Chi về đầu tư xây dựng cơ bản trong giai đoạn đầu tư để hình
thành tài sản cố định.
2.33. Chi ủng hộ địa phương; chi ủng hộ các đoàn thể, tổ chức xã hội; chi từ
thiện (trừ khoản chi tài trợ cho giáo dục, y tế, khắc phục hậu quả thiên tai,
làm nhà tình nghĩa cho người nghèo, làm nhà đại đoàn kết; tài trợ cho nghiên
cứu khoa học, tài trợ theo chương trình của Nhà nước dành cho các địa phương
thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nêu tại điểm
2.23, 2.24, 2.25, 2.26, 2.27 Khoản 2 Điều này).
2.34. Khoản chi liên quan trực tiếp đến việc phát hành cổ phiếu (trừ cổ phiếu thuộc loại nợ phải trả) và cổ tức
của cổ phiếu (trừ cổ tức của cổ phiếu thuộc loại nợ phải trả), mua bán cổ phiếu
quỹ và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc tăng, giảm vốn chủ sở
hữu của doanh nghiệp.
2.35. Các khoản chi của hoạt động kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số, kinh doanh chứng khoán và một
số hoạt động kinh doanh đặc thù khác không thực hiện đúng theo văn bản hướng
dẫn riêng của Bộ Tài chính.
2.36. Các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính bao gồm: vi phạm luật giao thông, vi phạm chế độ đăng
ký kinh doanh, vi phạm chế độ kế toán thống kê, vi phạm pháp luật về thuế bao
gồm cả tiền chậm nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các khoản phạt
về vi phạm hành chính khác theo quy định của pháp luật.
2.37. Thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ hoặc hoàn
thuế; thuế giá trị gia tăng
đầu vào của tài sản cố định là ô tô từ 9 chỗ ngồi trở
xuống vượt mức quy định được
khấu trừ theo quy định tại các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng; thuế
thu nhập doanh nghiệp trừ trường hợp doanh nghiệp nộp thay thuế thu nhập doanh
nghiệp của nhà thầu nước ngoài mà theo thỏa thuận tại hợp đồng nhà thầu, nhà
thầu phụ nước ngoài, doanh thu nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài nhận được
không bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp; thuế thu nhập cá nhân trừ trường hợp
doanh nghiệp ký hợp đồng lao động quy định tiền lương, tiền công trả cho người
lao động không bao gồm thuế thu nhập cá nhân.
Chi tiết hơn các bạn có thể xem thêm tại điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC
Kế Toán Everwin Chúc quý
khách thành công.