Hướng dẫn quy định chi phí đi công tác hợp lý trong doanh nghiệp
Quy định chi phí đi công tác hợp lý trong doanh nghiệp
Chi phí công tác phí khi đi công
tác hợp lệ thì cần chứng từ gì? Quy định mức công tác phí được đưa
vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN như: Tiền vé máy bay, tiền lưu trú,
tiền taxi, tiền ăn...?
I.
Quy định về thuế TNDN:
Theo khoản 2.9 điều 4 Thông tư
96/2015/TT-BTC: Quy định về khoản chi phụ cấp cho người lao động đi công tác:
"2.9.
Chi phụ cấp tàu xe đi nghỉ phép không đúng theo quy định của Bộ Luật Lao động.
- Chi phụ
cấp cho người lao động đi công tác, chi phí đi lại và tiền thuê chỗ ở cho
người lao động đi công tác nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ được
tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp
doanh nghiệp có khoán tiền đi lại, tiền ở, phụ cấp cho
người lao động đi công tác và thực hiện đúng theo quy chế tài
chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp thì được tính vào chi phí
được trừ khoản chi khoán tiền đi lại, tiền ở, tiền phụ cấp.
Trường
hợp doanh nghiệp cử người lao động đi công tác (bao gồm công tác trong nước và
công tác nước ngoài) nếu có phát sinh chi phí từ 20 triệu đồng trở lên,
chi phí mua vé máy bay mà các khoản chi phí này được thanh toán bằng
thẻ ngân hàng của cá nhân thì đủ điều kiện là hình thức thanh toán không
dùng tiền mặt và tính vào chi phí được trừ nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
-
Có hóa đơn, chứng từ phù hợp do người cung cấp hàng hóa, dịch vụ giao xuất.
-
Doanh nghiệp có quyết định hoặc văn bản cử người lao động đi công tác.
-
Quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp cho phép người lao động
được phép thanh toán khoản công tác phí, mua vé máy bay bằng thẻ ngân hàng do
cá nhân là chủ thẻ và khoản chi này sau đó được doanh nghiệp thanh toán lại cho
người lao động.
Trường
hợp doanh nghiệp có mua
vé máy bay qua website thương mại điện tử cho người lao động đi công tác
để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì chứng từ làm căn
cứ để tính vào chi phí được trừ là vé máy bay điện tử, thẻ lên máy
bay (boarding pass) và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của
doanh nghiệp có cá nhân tham gia hành trình vận chuyển. Trường hợp doanh
nghiệp không thu hồi được thẻ lên máy bay của người lao động thì
chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ là vé máy bay điện tử, quyết
định hoặc văn bản cử người lao động đi công tác và chứng từ thanh toán
không dùng tiền mặt của doanh nghiệp có cá nhân tham gia hành trình vận
chuyển."
KẾT
LUẬN: |
Như vậy
để đưa chi phí đi công tác hợp lý thì cần:
1. Quyết định cử đi công tác (giấy điều động đi công tác):
Nêu rõ cán bộ được cử đi, nội dung, thời gian, phương tiện. 2. Giấy đi đường có xác nhận của Doanh nghiệp cử đi công
tác (ngày đi, ngày về) và nơi được cử đến công tác (ngày đến, ngày đi) hoặc
xác nhận của nhà khách nơi lưu trú.
|
Nếu DN bạn
KHOÁN CHI cho Nhân viên đi công tác:
1. Theo Công văn số 3997/TCT-DNL ngày 16/9/2014 của Tổng cục thuế:
"Trường
hợp doanh nghiệp trực tiếp mua vé máy bay qua website thương mại điện tử cho
người lao động đi công tác để phục hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp thì thực hiện theo quy định tại điểm 8 Khoản 2 Điều 6 Thông tư số
78/2014/TT-BTC nêu trên.
-
Trường hợp doanh nghiệp cử người lao động đi công tác phục vụ hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp và giao cho cá nhân tự mua vé máy
bay, thanh toán bằng thẻ ATM hoặc thẻ tín dụng mang tên cá nhân, sau đó về
thanh toán lại với doanh nghiệp nếu doanh nghiệp có đủ hồ sơ, chứng từ
chứng minh khoản chi phí này phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp gồm:
-
vé máy bay,
-
thẻ lên máy bay (trường hợp thu hồi được thẻ),
-
các giấy tờ liên quan đến việc điều động người lao động đi công tác có xác nhận
của doanh nghiệp,
-
quy định của doanh nghiệp cho phép người lao động thanh toán công tác phí bằng
thẻ cá nhân do người lao động được cử đi công tác là chủ thẻ và thanh toán
lại với doanh nghiệp,
-
chứng từ thanh toán tiền vé của doanh nghiệp cho cá nhân mua vé
-
kèm theo chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của cá nhân tham gia hành
trình vận chuyển.
->
thì doanh nghiệp được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào và được tính vào chi
phí được trừ khi tính thuế TNDN. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính hợp pháp
của các hồ sơ, chứng từ nêu trên."
2. Công văn số 8485/CT-TT&HT ngày 14/8/2015 của Cục thuế tỉnh Bình dương:
II.
Phụ cấp công tác phí có chịu thuế TNCN:
Theo tiết đ.4 điểm 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn về các khoản thu
nhập không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN bao gồm:
“đ.4) Phần
khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục,... cao hơn mức
quy định hiện hành của Nhà nước. Mức khoán chi không tính vào thu nhập chịu
thuế đối với một số trường hợp như sau:
đ.4.1)
Đối với cán bộ, công chức và người làm việc trong các cơ quan hành chính sự
nghiệp, Đảng, đoàn thể, Hội, Hiệp hội: mức khoán chi áp dụng theo văn bản hướng
dẫn của Bộ Tài chính.
đ.4.2) Đối
với người lao động làm việc trong các tổ chức kinh doanh, các văn phòng đại
diện: mức khoán chi áp dụng phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu
nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp.
đ.4.3) Đối
với người lao động làm việc trong các tổ chức quốc tế, các văn phòng đại diện
của tổ chức nước ngoài: mức khoán chi thực hiện theo quy định của Tổ chức quốc
tế, văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài.”
KẾT
LUẬN:
Theo công
văn 1166 /TCT-TNCN ngày 21/3/2016 của Tổng cục thuế:
- Về khoản
tiền công tác phí: Trường hợp
các khoản thanh toán tiền công tác phí như tiền vé máy bay, tiền lưu trú, tiền
taxi và tiền ăn của các cá nhân đi công tác được tính vào chi phí được trừ khi
xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo quy định của Luật thuế TNDN và các văn
bản hướng dẫn Luật thuế TNDN hiện hành thì các khoản thanh toán tiền công tác
phí này là khoản thu nhập được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
TNCN.
- Về khoản
chi tiền điện thoại cho cá nhân: Trường hợp khoản chi tiền điện thoại
cho cá nhân nếu được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng
tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài
chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng
quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty,
Tổng công ty được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
TNDN thì khoản chi tiền điện thoại cho cá nhân là thu nhập được
trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNCN. Trường hợp đơn vị chi tiền điện thoại
cho người lao động cao
hơn mức khoán chi quy định thì phần chi
cao hơn mức khoán chi quy định phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.
Theo Công
văn 70613/CT-TTHT ngày 31/10/2017 của Cục Thuế TP. Hà Nội về chi phí được trừ
khi cử lao động đi công tác nước ngoài
- Trường hợp Công ty cử nhân viên đi công tác nước ngoài hoặc cử sang VPĐD ở
nước ngoài làm việc thì các khoản tiền lương, tiền công, phụ cấp, trợ cấp (trừ
phụ cấp, trợ cấp thuộc diện miễn thuế theo tiết b khoản 2 Điều 2 Thông tư
111/2013/TT-BTC) của những nhân viên này cũng phải chịu thuế TNCN tại Việt Nam.
- Các khoản chi phí đi công tác ở
nước ngoài nếu nhằm phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty và có
đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC thì
được trừ khi tính thuế TNDN.
- Đối với các chi phí liên quan đến VPĐD ở nước ngoài nếu đáp ứng đầy đủ điều
kiện quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC thì cũng được phép hạch toán.
- Cần lưu ý, các hóa đơn, chứng từ phát sinh tại nước ngoài phải phù hợp với quy
định của nước sở tại và phải được dịch ra tiếng Việt theo
quy định tại khoản 4 Điều 5 Thông tư 156/2013/TT-BTC
Tham khảo
thêm: Theo Công văn 5023/TCT-TNCN ngày 30/10/2017 của Tổng cục thuế:
Căn cứ các hướng dẫn nêu trên thì: |
Lưu
ý: Nếu phát sinh trước ngày
6/8/2015 thì áp dụng theo mức dưới đây và
không vượt quá 2 lần (Theo
quy định tại Thông tư 78)
Theo điểm 2.8 điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định mức công tác phí
được trừ khi tính thuế TNDN cụ thể như sau:
“ 2.8.
Chi phụ cấp tàu xe đi nghỉ phép không đúng theo quy định của Bộ Luật Lao
động; Phần chi phụ cấp cho người lao động đi công tác trong nước và nước
ngoài vượt quá 02 lần mức quy định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính
đối với cán bộ công chức, viên chức Nhà nước.
-
Chi phí đi lại và tiền thuê chỗ ở cho người lao động đi công tác nếu có đầy đủ
hóa đơn chứng từ hợp pháp theo quy định được tính vào chi phí được trừ khi xác
định thu nhập chịu thuế. Trường hợp doanh nghiệp có khoán tiền đi lại và tiền ở
cho người lao động thì được tính vào chi phí được trừ khoản chi khoán tiền đi
lại và tiền ở theo quy định của Bộ Tài chính đối với cán bộ công chức, viên
chức Nhà nước."
__________________________________________________