Các khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân
Các khoản thu nhập được
miễn thuế TNCN, các khoản thu nhập không tính thuế TNCN năm 2017 được quy định
cụ thể tại Thông tư 111/2013/TT-BTC và Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015
của Bộ tài chính như sau:
I. Các khoản thu nhập không tính thuế TNCN:
Theo
khoản 2 điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 (Đã cập nhật theo Thông
tư 92/2015/TT-BTC nhé): Quy định Không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN các
khoản sau:
1)
Các khoản phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế:
- Trợ cấp, phụ cấp ưu
đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người
có công.
- Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần đối với các đối tượng tham gia kháng
chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong đã hoàn
thành nhiệm vụ.
- Phụ cấp quốc phòng, an ninh; các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang.
- Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những
ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm.
- Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực.
- Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con
nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau
thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền
tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp
và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm
xã hội.
- Trợ cấp đối với các đối tượng được bảo trợ xã hội theo quy định của pháp
luật.
- Phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao.
- Trợ cấp một lần đối với cá nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện
kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, hỗ trợ một lần đối với cán bộ công chức làm
công tác về chủ quyền biển đảo theo quy định của pháp luật. Trợ cấp chuyển vùng
một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài, người Việt Nam cư trú dài hạn ở nước ngoài về Việt Nam làm
việc.
- Phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản.
- Phụ cấp đặc thù ngành nghề.
Chú ý: Những khoản phụ cấp trên
không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
quy định.
- Nếu các khoản phụ cấp, trợ cấp nhận được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo
hướng dẫn nêu trên thì phần vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế.
2)
Tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm theo, cụ thể như sau:
- Các khoản lợi ích về nhà ở, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối
với nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng để cung cấp miễn phí cho người lao
động làm việc tại khu công nghiệp; nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng tại
khu kinh tế, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện
kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn cung cấp miễn phí cho người lao động. (Không tính vào thu nhập chịu thuế)
- Nếu cá nhân ở tại trụ sở làm việc thì thu nhập chịu thuế căn cứ vào tiền thuê
nhà hoặc chi phí khấu hao, tiền điện, nước và các dịch vụ khác tính theo tỷ lệ
giữa diện tích cá nhân sử dụng với diện tích trụ sở làm việc.
- Khoản tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở
do đơn vị sử dụng lao động trả hộ tính
vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả hộ nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền
thuê nhà) tại đơn vị không phân
biệt nơi trả thu nhập.
VD: Nhân viên A trong tháng có tổng thu nhập chịu
thuế TNCN là 10.000.000. Và được Công ty hỗ trợ trả hộ tiền thuê nhà là
4.000.000.
- Như vậy Tính vào thu nhập chịu thuế TNCN tối đa: 10.000.000 x 15% = 1.500.000.
(Còn lại 4.000.000 – 1.500.000 = 2.500.000 là
được miễn thuế).
3)
Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền như:
a) Khoản tiền do DN mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác có tích
lũy về phí bảo hiểm; mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện hoặc đóng góp Quỹ hưu trí
tự nguyện cho người lao động.
- Trường hợp DN mua cho người lao động sản phẩm bảo hiểm không bắt buộc và
không có tích lũy về phí bảo hiểm (kể cả trường hợp mua bảo hiểm của các doanh
nghiệp bảo hiểm không thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam được phép
bán bảo hiểm tại Việt Nam) thì khoản tiền phí mua sản phẩm bảo hiểm này không tính vào thu nhập chịu
thuế thu nhập cá nhân của người lao động. Bảo hiểm không bắt buộc và không có tích lũy về phí bảo hiểm gồm
các sản phẩm bảo hiểm như: bảo hiểm sức khoẻ, bảo hiểm tử kỳ (không bao gồm sản
phẩm bảo hiểm tử kỳ có hoàn phí), ... mà người tham gia bảo hiểm không nhận
được tiền phí tích lũy từ việc tham gia bảo hiểm, ngoài khoản tiền bảo hiểm
hoặc bồi thường theo thoả thuận tại hợp đồng bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm
trả.”
b) Khoản phí hội viên (như thẻ hội viên sân gôn, sân quần vợt, thẻ sinh hoạt
câu lạc bộ văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao...) nếu thẻ có ghi đích danh cá
nhân hoặc nhóm cá nhân sử dụng thì tính vào thu nhập chịu thuế. Nếu thẻ được sử dụng chung,
không ghi tên cá nhân hoặc nhóm cá nhân sử dụng thì không tính vào thu nhập
chịu thuế.
c) Khoản chi dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân trong hoạt động chăm sóc sức
khoẻ, vui chơi, giải trí thẩm mỹ... nếu nội dung chi trả ghi rõ tên cá nhân
được hưởng thì tính vào thu nhập chịu thuế. Trường hợp nội dung chi trả phí dịch vụ không
ghi tên cá nhân được hưởng mà chi chung cho tập thể người lao động thì không
tính vào thu nhập chịu thuế.
4)
Phần khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục,... cao hơn mức quy định hiện hành của Nhà
nước. Mức khoán chi không tính vào thu nhập chịu thuế đối với một số trường hợp
như sau:
- Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức kinh doanh,
các văn phòng đại diện: mức khoán chi áp dụng phù hợp với mức xác định thu nhập
chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế
thu nhập doanh nghiệp.
Luật thuế TNDN quy định cụ thể như sau: (Căn cứ theo Thông tư 78 và thông tư 96)
a)
Phụ cấp Công tác phí:
Theo khoản 2.9 điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định:
-
Bỏ mức khống chế đối với khoản chi phụ cấp cho người lao động đi công tác, DN
được tính vào chi phí được trừ nếu có hóa đơn, chứng từ theo quy định.
- Nếu DN có khoán phụ cấp cho người lao động đi công tác và thực
hiện đúng theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của DN thì được tính vào
chi phí được trừ khoản chi khoán.
Như
vậy: Nếu
quy chế của công ty quy định rõ ràng điều kiện hưởng và mức hưởng khoản này thì sẽ được miễn
thuế TNCN.
b)
Tiền phụ cấp điện thoại:
- Hiên tại Luật thuế TNDN chưa quy định rõ việc này, chỉ quy định các khoản phụ
cấp phải được ghi rõ điều kiện hưởng và mức hưởng trong hợp đồng lao động hoặc
quy chế của Công ty.
Như
vậy: Nếu công ty bạn quy định phụ
cấp điện thoại bao nhiêu thì được miễn thuế TNCN bấy nhiêu.
c)
Tiền phụ cấp trang phục:
Theo khoản 2.7 điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định:
-
Nếu chi bằng hiện vật sẽ được tính toàn bộ vào chi phí. (Nếu có hóa đơn, chứng
từ)
- Nếu chi bằng tiền thì không được vượt quá 05 triệu
đồng/người/năm.
- Nếu chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật: Thì mức chi tối đa
đối với chi bằng tiền không vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm, bằng hiện
vật phải có hóa đơn, chứng từ.
Như vậy:
- Nếu cá nhân được nhận bằng tiền thì được
miễn tối đa không quá 5.000.000/năm
- Nếu nhận bằng hiện vật thì được miễn thuế
TNCN toàn bộ.
5)
Khoản tiền ăn giữa ca, ăn trưa, cụ thể như sau:
- Nếu DN trực tiếp nấu ăn, mua suất ăn, cấp
phiếu ăn cho người lao động thì Khoản này sẽ được miễn thuế TNCN của họ
- Nếu DN không tổ bữa ăn mà
chi tiền cho họ được miễn tối đa là: 730.000 tháng từ ngày 15/10/2016)
6)
Khoản tiền nhận được do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi đám hiếu, hỉ cho bản
thân và gia đình người lao động theo quy định chung của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và phù hợp
với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản
hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Theo luật thuế TNDN hiện nay (Cụ thể là theo 96/2015/TT-BTC quy định): > Tổng số chi có tính chất
phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong
năm tính thuế của DN)
7).
Khoản chi về phương tiện phục vụ đưa đón người lao động từ nơi ở đến nơi làm việc và ngược lại thì không tính vào thu nhập chịu
thuế của người lao động theo quy chế của đơn vị.
8)
Đối với khoản chi trả hộ tiền đào tạo nâng cao trình độ, tay nghề cho người lao
động phù hợp với công việc
chuyên môn, nghiệp vụ của người lao động hoặc theo kế hoạch của đơn vị sử dụng
lao động thì không
tính vào thu nhập của người lao động.
9)
Không tính vào thu nhập chịu thuế đối với các khoản sau:
- Khoản hỗ trợ của người sử
dụng lao động cho việc khám chữa bệnh hiểm nghèo cho bản thân người lao động và thân nhân của
người lao động.
+) Thân nhân của người lao động trong trường hợp này bao gồm: con đẻ,
con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ hoặc chồng; vợ hoặc
chồng; cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ
kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp.
+) Mức hỗ trợ không tính vào thu nhập chịu thuế là số tiền thực tế chi
trả theo chứng từ trả tiền viện phí nhưng tối đa không quá số tiền trả viện phí
của người lao động và thân nhân người lao động sau khi đã trừ số tiền chi trả
của tổ chức bảo hiểm.
+) Người sử dụng lao động chi tiền hỗ trợ có trách nhiệm: lưu giữ
bản sao chứng từ trả tiền viện phí có xác nhận của người sử dụng lao động
(trong trường hợp người lao động và thân nhân người lao động trả phần còn lại
sau khi tổ chức bảo hiểm trả trực tiếp với cơ sở khám chữa bệnh) hoặc bản sao
chứng từ trả viện phí; bản sao chứng từ chi bảo hiểm y tế có xác nhận của người
sử dụng lao động (trong trường hợp người lao động và thân nhân người lao động
trả toàn bộ viện phí, tổ chức bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho người lao động và
thân nhân người lao động) cùng với chứng từ chi tiền hỗ trợ cho người lao động
và thân nhân người lao động mắc bệnh hiểm nghèo.
- Khoản tiền nhận được theo quy định về sử dụng phương tiện đi lại trong cơ
quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức Đảng, đoàn thể.
- Khoản tiền nhận được theo chế độ nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật.
- Các khoản nhận được ngoài tiền lương, tiền công do tham gia ý kiến, thẩm
định, thẩm tra các văn bản pháp luật, Nghị quyết, các báo cáo chính trị; tham
gia các đoàn kiểm tra giám sát; tiếp cử tri, tiếp công dân; trang phục và các
công việc khác có liên quan đến phục vụ trực tiếp hoạt động của Văn phòng Quốc
hội, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội;
Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; Văn phòng Thành ủy, Tỉnh ủy và các
Ban của Thành uỷ, Tỉnh ủy.
- Khoản
tiền mua vé máy bay khứ hồi do người sử dụng lao động trả hộ (hoặc thanh
toán) cho người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, người lao
động là người Việt Nam làm việc ở nước ngoài về phép mỗi năm một lần.
+) Căn cứ xác định khoản tiền mua vé máy bay là hợp đồng lao động
và khoản tiền thanh toán vé máy bay từ Việt Nam đến quốc gia người nước ngoài
mang quốc tịch hoặc quốc gia nơi gia đình người nước ngoài sinh sống và ngược
lại; khoản tiền thanh toán vé máy bay từ quốc gia nơi người Việt Nam đang làm
việc về Việt Nam và ngược lại.
- Khoản tiền học phí cho con
của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam học tại Việt Nam, con của
người lao động Việt Nam đang làm việc ở nước ngoài học tại nước ngoài theo bậc
học từ mầm non đến trung học phổ thông do người sử dụng lao động trả hộ.
- Các khoản thu nhập cá nhân nhận được từ các Hội, tổ chức tài trợ không phải
tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân nếu cá nhân nhận tài trợ là thành
viên của Hội, của tổ chức; kinh phí tài trợ được sử dụng từ nguồn kinh phí Nhà
nước hoặc được quản lý theo quy định của Nhà nước; việc sáng tác các tác phẩm
văn học nghệ thuật, công trình nghiên cứu khoa học... thực hiện nhiệm vụ chính
trị của Nhà nước hay theo chương trình hoạt động phù hợp với Điều lệ của Hội,
tổ chức đó.
- Các khoản thanh toán mà người sử dụng lao động trả để phục vụ việc điều động,
luân chuyển người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy
định tại hợp đồng lao động, tuân thủ lịch lao động chuẩn theo thông lệ quốc tế
của một số ngành như dầu khí, khai khoáng.
+) Căn cứ xác định là hợp đồng lao động và khoản tiền thanh toán
vé máy bay từ Việt Nam đến quốc gia nơi người nước ngoài cư trú và ngược lại.
Ví dụ : Ông X là người nước ngoài được nhà thầu dầu khí Y điều chuyển đến làm
việc tại giàn khoan trên thềm lục địa Việt Nam. Theo quy định tại hợp đồng lao
động, chu kỳ làm việc của ông X tại giàn khoan là 28 ngày liên tục, sau đó được
nghỉ 28 ngày. Nhà thầu Y thanh toán cho ông X các khoản tiền vé máy bay từ nước
ngoài đến Việt Nam và ngược lại mỗi lần đổi ca, chi phí cung cấp trực thăng đưa
đón ông X chặng từ đất liền Việt Nam ra giàn khoan và ngược lại, chi phí lưu
trú trong trường hợp ông X chờ chuyến bay trực thăng đưa ra giàn khoan làm việc
thì không tính các khoản tiền này vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của
ông X.
II.
Các khoản thu nhập được miễn thuế TNCN:
Theo điều 3 Thông tư
111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 2013 (Đã cập nhật theo Thông tư 92/2015/TT-BTC
nhé): Quy định các khoản được miễn thuế TNCN cụ thể như sau:
1. Căn cứ quy định tại Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 của Nghị
định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm:
a)
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng
hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản)
giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi;
cha chồng, mẹ chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với
cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.
- Trường hợp bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công
trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh
bất động sản) do vợ hoặc chồng tạo lập trong thời kỳ hôn nhân được xác định là
tài sản chung của vợ chồng, khi ly hôn được phân chia theo thỏa thuận hoặc do
tòa án phán quyết thì việc phân chia tài sản này thuộc diện được miễn thuế.
b)
Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong
trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở
tại Việt Nam.
b.1) Cá nhân chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở được miễn thuế theo hướng
dẫn tại điểm b, khoản 1, Điều này phải đồng thời đáp ứng các điều kiện sau:
b.1.1) Chỉ có duy nhất quyền sở hữu một nhà ở hoặc quyền sử dụng một thửa đất ở
(bao gồm cả trường hợp có nhà ở hoặc công trình xây dựng gắn liền với thửa đất
đó) tại thời điểm chuyển nhượng, cụ thể như sau:
b.1.1.1) Việc xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở căn cứ vào Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất.
b.1.1.2) Trường hợp chuyển nhượng nhà ở có chung quyền sở hữu, đất ở có chung
quyền sử dụng thì chỉ cá nhân chưa có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở
nơi khác được miễn thuế; cá nhân có chung quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất
ở còn có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở khác không được miễn thuế.
b.1.1.3) Trường hợp vợ chồng có chung quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở
và cũng là duy nhất của chung vợ chồng nhưng vợ hoặc chồng còn có nhà ở, đất ở
riêng, khi chuyển nhượng nhà ở, đất ở của chung vợ chồng thì vợ hoặc chồng chưa
có nhà ở, đất ở riêng được miễn thuế; chồng hoặc vợ có nhà ở, đất ở riêng không
được miễn thuế.
b.1.2) Có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở tính đến thời điểm chuyển
nhượng tối thiểu là 183 ngày.
- Thời điểm xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở là ngày cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất. Riêng trường hợp được cấp lại, cấp đổi theo quy định của pháp luật về đất
đai thì thời điểm xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở được tính
theo thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất trước khi được cấp lại, cấp đổi.
b.1.3) Chuyển nhượng toàn bộ nhà ở, đất ở.
Trường hợp cá nhân có quyền hoặc chung quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất ở
duy nhất nhưng chuyển nhượng một phần thì không được miễn thuế cho phần chuyển
nhượng đó.
b.2) Nhà ở, đất ở duy nhất được miễn thuế do cá nhân chuyển nhượng bất động sản
tự khai và chịu trách nhiệm. Nếu phát hiện không đúng sẽ bị xử lý truy thu thuế
và phạt về hành vi vi phạm pháp luật thuế theo quy định của pháp luật về quản
lý thuế.
b.3) Trường hợp chuyển nhượng nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương
lai không thuộc diện được miễn thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm b,
khoản 1, Điều này.
c)
Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất không phải trả tiền hoặc được
giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Trường hợp cá nhân được miễn, giảm tiền sử dụng đất khi giao đất, nếu chuyển
nhượng diện tích đất được miễn, giảm tiền sử dụng đất thì khai, nộp thuế đối
với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản hướng dẫn tại Điều 12 Thông tư này.
d)
Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình
thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản)
giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi;
cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với
cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.
đ) Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp để hợp lý hóa sản xuất nông nghiệp
nhưng không làm thay đổi mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân trực
tiếp sản xuất nông nghiệp, được Nhà nước giao để sản xuất.
e) Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản chưa qua chế
biến hoặc chỉ qua sơ chế thông thường chưa chế biến thành sản phẩm khác.
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất theo hướng dẫn
tại điểm này phải thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
e.1) Có quyền sử dụng đất, quyền thuê đất, quyền sử dụng mặt nước, quyền thuê
mặt nước hợp pháp để sản xuất và trực tiếp tham gia lao động sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản.
Trường hợp đi thuê lại đất, mặt nước của tổ chức, cá nhân khác thì phải có văn
bản thuê đất, mặt nước theo quy định của pháp luật (trừ trường hợp hộ gia đình,
cá nhân nhận khoán trồng rừng, chăm sóc, quản lý và bảo vệ rừng với các công ty
Lâm nghiệp). Đối với hoạt động đánh bắt thủy sản phải có giấy chứng nhận quyền
sở hữu hoặc hợp đồng thuê tàu, thuyền sử dụng vào mục đích đánh bắt và trực
tiếp tham gia hoạt động đánh bắt thủy sản (trừ trường hợp đánh bắt thủy sản
trên sông bằng hình thức đáy sông (đáy cá) và không thuộc những hoạt động khai
thác thủy sản bị cấm theo quy định của pháp luật).
e.2) Thực tế cư trú tại địa phương nơi diễn ra hoạt động sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản.
Địa phương nơi diễn ra hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối,
nuôi trồng thủy sản theo hướng dẫn này là quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh (gọi chung là đơn vị hành chính cấp huyện) hoặc huyện giáp ranh với nơi
diễn ra hoạt động sản xuất.
Riêng đối với hoạt động đánh bắt thủy sản thì không phụ thuộc nơi cư trú.
e.3) Các sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng đánh bắt thủy
sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc mới chỉ sơ chế thông thường là
sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt, ướp muối, bảo
quản lạnh và các hình thức bảo quản thông thường khác.
g) Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài,
lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ; thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ.
g.1) Lãi tiền gửi được miễn thuế theo quy định tại điểm này là thu nhập cá nhân
nhận được từ lãi gửi Đồng Việt Nam, vàng, ngoại tệ tại các tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập và hoạt động theo quy định của
Luật các tổ chức tín dụng dưới các hình thức gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, gửi
tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền
gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi theo
thỏa thuận.
Căn cứ để xác định thu nhập miễn thuế đối với thu nhập từ lãi tiền gửi là sổ
tiết kiệm (hoặc thẻ tiết kiệm), chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các
giấy tờ khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi
theo thỏa thuận.
g.2) Lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là khoản lãi mà cá nhân nhận được theo
hợp đồng mua bảo hiểm nhân thọ của các doanh nghiệp bảo hiểm.
Căn cứ để xác định thu nhập miễn thuế đối với thu nhập từ lãi hợp đồng bảo hiểm
nhân thọ là chứng từ trả tiền lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
g.3) Lãi trái phiếu Chính phủ là khoản lãi mà cá nhân nhận được từ việc mua
trái phiếu Chính phủ do Bộ Tài chính phát hành.
Căn cứ để xác định thu nhập miễn thuế đối với thu nhập từ lãi trái phiếu Chính
phủ là mệnh giá, lãi suất và kỳ hạn trên trái phiếu Chính Phủ.
h) Thu nhập từ kiều hối được miễn thuế là khoản tiền cá nhân nhận được từ nước
ngoài do thân nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người Việt Nam đi
lao động, công tác, học tập tại nước ngoài gửi tiền về cho thân nhân ở trong
nước;
Trường hợp cá nhân nhận được tiền từ nước ngoài do thân nhân là người nước
ngoài gửi về đáp ứng điều kiện về khuyến khích chuyển tiền về nước theo quy
định của Ngân hàng nhà nước Việt nam thì cũng được miễn thuế theo quy định tại
điểm này.
Căn cứ xác định thu nhập được miễn thuế tại điểm này là các giấy tờ chứng minh
nguồn tiền nhận từ nước ngoài và chứng từ chi tiền của tổ chức trả hộ (nếu có).
i)
Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả
cao hơn so với tiền lương, tiền
công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động.
Cụ thể như sau:
i.1) Phần tiền lương,
tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn
cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức
tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.
Ví
dụ: Ông A có mức lương trả
theo ngày làm việc bình thư
ờng theo quy định của Bộ
luật Lao động là 40.000 đồng/giờ.
- Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày thường, cá nhân được trả 60.000
đồng/giờ thì thu
nhập được miễn thuế là:
60.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 20.000
đồng/giờ
- Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ, cá nhân được trả
80.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế
là:
80.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 40.000
đồng/giờ
i.2) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải lập bảng kê phản ánh rõ thời gian làm
đêm, làm thêm giờ, khoản tiền lương trả thêm do làm đêm, làm thêm giờ đã trả
cho người lao động. Bảng kê này được lưu tại đơn vị trả thu nhập và xuất trình
khi có yêu cầu của cơ quan thuế.
k) Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội trả theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội;
tiền lương hưu nhận được hàng tháng từ Quỹ hưu trí tự nguyện.
Cá nhân sinh sống, làm việc tại Việt Nam được miễn thuế đối với tiền lương hưu
được trả từ nước ngoài.
m)
Thu nhập từ học bổng, bao gồm:
m.1) Học bổng nhận được từ ngân sách Nhà nước bao gồm: học bổng của Bộ Giáo dục
và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo, các trường công lập hoặc các loại học bổng
khác có nguồn từ ngân sách Nhà nước.
m.2) Học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước (bao gồm cả khoản
tiền sinh hoạt phí) theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó.
Tổ chức trả học bổng cho cá nhân nêu tại điểm này phải lưu giữ các quyết định
cấp học bổng và các chứng từ trả học bổng. Trường hợp cá nhân nhận học bổng
trực tiếp từ các tổ chức nước ngoài thì cá nhân nhận thu nhập phải lưu giữ tài
liệu, chứng từ chứng minh thu nhập nhận được là học bổng do các tổ chức ngoài
nước cấp.
n) Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo
hiểm sức khỏe; tiền bồi thường tai nạn lao động; tiền bồi thường, hỗ trợ theo
quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; các khoản bồi thường
Nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật. Cụ thể trong
một số trường hợp như sau:
n.1) Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm
sức khỏe là khoản tiền mà cá nhân nhận được do tổ chức bảo hiểm nhân thọ, phi
nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe trả cho người được bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp
đồng bảo hiểm đã ký kết. Căn cứ xác định khoản bồi thường này là văn bản hoặc
quyết định bồi thường của tổ chức bảo hiểm hoặc tòa án và chứng từ trả tiền bồi
thường.
n.2) Thu nhập từ tiền bồi thường tai nạn lao động là khoản tiền người lao động
nhận được từ người sử dụng lao động hoặc quỹ bảo hiểm xã hội do bị tai nạn
trong quá trình tham gia lao động. Căn cứ xác định khoản bồi thường này là văn
bản hoặc quyết định bồi thường của người sử dụng lao động hoặc tòa án và chứng
từ chi bồi thường tai nạn lao động.
n.3) Thu nhập từ bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư là tiền bồi thường, hỗ trợ do Nhà nước thu hồi đất, kể cả
các khoản thu nhập do các tổ chức kinh tế bồi thường, hỗ trợ khi thực hiện thu
hồi đất theo quy định.
Căn cứ để xác định thu nhập từ bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật
về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền về việc thu hồi đất, bồi thường tái định cư và chứng từ chi tiền bồi
thường.
n.4) Thu nhập từ bồi thường Nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định
của pháp luật về bồi thường Nhà nước là khoản tiền cá nhân được bồi thường do các
quyết định xử phạt vi phạm hành chính không đúng của người có thẩm quyền, của
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền gây thiệt hại đến quyền lợi của cá nhân; thu
nhập từ bồi thường cho người bị oan do cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố
tụng hình sự quyết định. Căn cứ xác định khoản bồi thường này là quyết định của
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền buộc cơ quan hoặc cá nhân có quyết định sai phải
bồi thường và chứng từ chi bồi thường.
n.5) Thu nhập từ bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng theo quy định của Bộ Luật
dân sự.
p) Thu nhập nhận được từ
các quỹ từ thiện được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc
công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, khuyến học không nhằm mục
đích thu lợi nhuận.
Quỹ từ thiện nêu tại điểm này là quỹ từ thiện được thành lập và hoạt động theo
quy định tại Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tổ
chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện.
Căn cứ xác định thu nhập nhận được từ các quỹ từ thiện được miễn thuế tại điểm
này là văn bản hoặc quyết định trao khoản thu nhập của quỹ từ thiện và chứng từ
chi tiền, hiện vật từ quỹ từ thiện.
q) Thu nhập nhận được từ các nguồn viện trợ của nước ngoài vì mục đích từ
thiện, nhân đạo dưới hình thức Chính phủ và phi Chính phủ được cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt.
Căn cứ xác định thu nhập được miễn thuế tại điểm này là văn bản của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt việc nhận viện trợ.
r) Thu
nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam nhận được do
làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc
tế.
s) Thu nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu và cá nhân làm
việc trên tàu có được từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ
hoạt động khai thác thủy sản xa bờ.”
Lưu ý: Thủ tục, hồ sơ miễn thuế
đối với các trường hợp miễn thuế nêu tại điểm a, b, c, d, đ, khoản 1, Điều này
được thực hiện theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế.
Sau khi đã xác định được các khoản thu
nhập được miễn giảm thuế TNCN các bạn tiến hành tính số thuế TNCN phải nộp, chi
tiết bạn có thể xem thêm:
Kế toán Everwin Chúc quý khách thành công!