Hướng dẫn cách tính thuế TNCN cho cá nhân không cư trú, người nước ngoài có thu nhập từ tiền lương, tiền công, kinh doanh năm 2016 theo Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ tài chính


Cách tính thuế TNCN cho cá nhân không cư trú 2018


Hướng dẫn cách tính thuế TNCN cho cá nhân không cư trú, người nước ngoài có thu nhập từ tiền lương, tiền công, kinh doanh năm 2016 theo Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ tài chính


Trước tiên các bạn phải xác định được cá nhân đó có phải là cá nhân không cư trú hay cư trú, chi tiết xem thêm:
 
- Nếu là cá nhân cư trú thì tính theo biểu luỹ tiến bình thường
- Nếu là cá nhân không cư trú thì tính như sau:


1. Cách tính thuế TNCN cho cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công:

Thuế TNCN phải nộp

 = 

Thu nhập chịu thuế

 X 

Thuế suất 20%

 
Trong đó:
 
- Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú.
Chi tiết bạn xem tại đây:
 Cách tính thuế thu nhập cá nhân
 
- Việc xác định thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công tại Việt Nam trong trường hợp cá nhân không cư trú làm việc đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài nhưng không tách riêng được phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam thực hiện theo công thức sau:
 
a) Nếu cá nhân người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam:

Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam 

 = 

Số ngày làm việc cho công việc tại Việt Nam

 X 

Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) 

Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam

Tổng số ngày làm việc trong năm                         


Trong đó: Tổng số ngày làm việc trong năm được tính theo chế độ quy định tại Bộ Luật Lao động của Việt Nam.
 
b) Nếu cá nhân người nước ngoài hiện diện tại Việt Nam:

Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam 

 = 

Số ngày có mặt ở Việt Nam 

 X 

Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) 

Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam

365 ngày                          


Trong đó:
- Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam: Là các khoản lợi ích khác bằng tiền hoặc không bằng tiền mà người lao động được hưởng ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả hoặc trả hộ cho người lao động.
 

2. Cách tính thuế TNCN cho cá nhân không cư trú có thu nhập từ kinh doanh:

Thuế TNCN phải nộp

 = 

Doanh thu

 X 

Thuế suất


Trong đó:
 
a. Doanh thu:

- Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của cá nhân không cư trú được xác định như doanh thu làm căn cứ tính thuế từ hoạt động kinh doanh của cá nhân cư trú.
Chi tiết xem tại đây:
 Cách xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân
 
a. Thuế suất
 
- Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú quy định đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh như sau:
 
a)
 1% đối với hoạt động kinh doanh hàng hoá.
b)
 5% đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ.
c)
 2% đối với hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải và hoạt động kinh doanh khác.
 
- Trường hợp cá nhân không cư trú có doanh thu từ nhiều lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh khác nhau nhưng không tách riêng được doanh thu của từng lĩnh vực, ngành nghề thì thuế suất thuế thu nhập cá nhân được áp dụng theo mức thuế suất cao nhất đối với lĩnh vực, ngành nghề thực tế hoạt động trên toàn bộ doanh thu.
 
Kế Toán Everwin chúc quý khách thành công.