Cách tính thuế - Quyết toán thuế TNCN có 2 nguồn thu nhập
Cá nhân có 2 nguồn thu
nhập tính thuế TNCN, quyết toán thuế TNCN như thế nào? Đóng BHXH cho nhân viên
làm 2 công ty như thế nào? Bài viết này Kế toán Everwin xin giải đáp các vướng mắc đó của các bạn.
I/ Cách tính thuế thu nhập cá nhân có nhiều
nguồn thu nhập:
Theo khoản 1 điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 quy định về việc
khấu trừ thuế TNCN:
"1.
Khấu trừ thuế
- Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người
nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:
b)
Thu nhập từ tiền lương, tiền công
b.1)
Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ
chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy
tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng
từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.
i)
Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các
tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú
không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông
tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập
từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở
lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng
ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến
mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý
thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa
khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam
kết."
Như
vậy:
- Cá
nhân có thu nhập từ nhiều nơi và ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên thì
tính thuế TNCN theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.
- Cá nhân có thu nhập nhiều nơi trong đó có
nơi ký dưới 3 tháng (mức lương từ 2.000.000/lần hoặc /tháng trở lên) thì phải
khấu trừ 10% (Không được làm cam kết vì có thu nhập 2 nơi).
VD
1:
- Ông D ký hợp đồng >
3 tháng với Công ty A (Công ty A sẽ tính thuế TNCN theo biểu lũy tiến từng
phần).
- Ông D cũng ký hợp lao động với Công ty B cụ thể như sau:
+ Nếu ký hợp đồng > 3 tháng thì Công ty B cũng tính theo
biểu lũy tiến từng phần.
+ Nếu ký hợp đồng < 3 tháng: Nếu mức lương < 2tr/ lần
hoặc tháng thì Không khấu trừ thuế TNCN. Nếu mức lương từ 2tr/ lần hoặc tháng
thì phải khấu trừ 10% (Không được làm cam kết
02)
II.
Tính giảm trừ cho bản thân và người phụ thuộc:
Theo khoản 1 điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về việc giảm trừ gia
cảnh:
"c.1.1)
Người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh thì tại
một thời điểm (tính đủ theo tháng) người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một
nơi.
i)
Người nộp thuế chỉ phải đăng ký và nộp hồ
sơ chứng minh cho mỗi một người phụ thuộc một lần trong suốt thời gian được tính giảm trừ gia
cảnh. Trường hợp người nộp thuế thay đổi nơi làm việc, nơi kinh doanh thì thực
hiện đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc như trường hợp đăng ký
người phụ thuộc lần đầu theo hướng dẫn tại tiết h.2.1.1.1, điểm h, khoản 1,
Điều này."
Như
vậy:
- Cá
nhân có nhiều nguồn thu nhập thì chỉ được tính giảm trừ bản thân tại 1 nơi.
- Nếu muốn giảm trừ cho người phụ thuộc thì
phải đăng ký tại Công ty đăng ký giảm trừ bản thân (Giảm trừ bản thân ở đâu thì
đăng ký giảm trừ cho người phụ thuộc tại đó)
VD
2: Ông C ký hợp đồng >
3 tháng với Công ty A. Và đăng ký giảm trừ bản thân tại Công ty A -> Công ty
A sẽ tính thuế TNCN cho ông C theo biểu lũy tiến từng phần và giảm trừ bản thân
cho Ông C.
- Ông C ký hợp đồng với Công ty B cụ thể như sau:
+
Nếu ký hợp đồng > 3 tháng thì Công ty B cũng tính theo biểu lũy tiến từng
phần (Nhưng sẽ không giảm trừ bản thân cho Ông C nữa, phát sinh bao nhiêu là
đưa vào Thu nhập tính thuế bấy nhiêu)
+ Nếu ký hợp đồng < 3 tháng: Nếu mức lương < 2tr/ lần
hoặc tháng thì Không khấu trừ thuế TNCN. Nếu mức lương từ 2tr/ lần hoặc tháng
thì phải khấu trừ 10% (Không được làm cam kết 02)
- Nếu Ông C muốn đăng ký
giảm trừ Người phụ thuộc thì chỉ có thể đăng ký tại Công ty A (Vì đăng ký giảm
trừ bản thân tại Công ty A )
Ví
dụ 3:
- Bà K ký hợp đồng không
xác định thời hạn với Công ty A (Đăng ký giảm trừ bản thân, nộp BHXH tại
đây) với mức lương 18tr/tháng và ký hơp đồng 1 năm với cty B với mức lương
15tr/tháng.
Cách
tính thuế TNCN cho bà K tại 2 công ty:
1.
Tại Công ty A:
- Tính theo biểu lũy tiến từng phần:
Thu nhập tính thuế = 18tr - 9tr (giảm trừ bản thân) = 9tr
Thuế TNCN phải nộp = 10% x 9tr - 0,25tr = 650.000
2.
Tại Công ty B:
- Tính theo biểu lũy tiến tưng phần
Thu nhâp tính thuế = 15 tr (Vì đã giảm trừ bản thân tại Cty A)
Thuế TNCN phải nộp = 15% x 15tr - 0,75tr = 1.500.000
Cá nhân này Không được ủy quyền phải tự đi quyết
toán thuế TNCN. Công ty A và B sẽ cấp cho Bà K chứng từ khấu trừ thuế TNCN.
III. Quyết toán thuế thu nhập cá nhân có nhiều
nguồn thu nhập:
Theo Công văn 801/TCT- TNCN ngày 02/3/2016 của Tổng cục thuế:
-
Tổ chức trả thu nhập từ tiền lương, tiền công không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay
không phát sinh khấu trừ thuế có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thuế thay cho cá
nhân có uỷ quyền.
-Trường hợp tổ chức không phát sinh trả thu nhập từ tiền lương, tiền công trong năm 2015 thì không phải khai quyết toán thuế TNCN.
Như
vậy: Nếu Cty bạn trả lương cho ai thì phải quyết
toán thuế TNCN cho họ (Dù có hay không phát sinh khấu trừ thuế). Tức là quyết toán phần
tiền lương, tiền công mà công ty bạn trả cho nhân viên đó.
- Không trả lương thì không phải quyết toán.
"+
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng
trở lên tại một tổ chức trả thu nhập, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu
nhập khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% nếu cá nhân không có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập vãng lai này thì được ủy quyền quyết toán tại tổ chức trả thu nhập ký hợp đồng
lao động từ 03 tháng trở lên. Nếu cá nhân có yêu cầu quyết toán thuế đối với
thu nhập vãng lai thì cá nhân trực tiếp quyết
toán với cơ quan thuế."
Ví
dụ 4:
- Năm 2017, Bà A có thu
nhập từ tiền lương theo hợp đồng lao động dài hạn tại Công ty X,
- Đồng thời có thu nhập vãng lai tại các nơi khác là 90 triệu đồng đã khấu trừ
thuế TNCN 10%.
-> Như vậy, thu nhập vãng lai bình quân tháng trong năm 2017 của Bà A nhỏ
hơn 10 triệu đồng (90 triệu đồng : 12 tháng = 7,5 triệu đồng/tháng),
-> Nếu Bà A không có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập vãng lai trên
thì Bà A ủy quyền quyết toán thuế năm 2017 cho Công ty X. Công ty X chỉ quyết
toán thuế thay Bà A đối với phần thu nhập do Công ty X trả.
-> Nếu Bà A có nhu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập vãng lai trên
thì Bà A phải tự đi quyết toán thuế với cơ quan thuế quản lý Công ty X
"+
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng
trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng
lai chưa khấu trừ thuế (bao gồm trường hợp chưa
đến mức khấu trừ và đã đến mức khấu trừ nhưng không khấu trừ) thì cá nhân không ủy quyền quyết toán thuế mà phải tự đi quyết toán thuế TNCN."
Ví
dụ 5:
- Năm 2017, Ông B có thu
nhập từ tiền lương theo hợp đồng lao động trên 03 tháng tại Công ty M và được
giảm trừ bản thân tại đây,
- Tháng 3/2017 ông B có thu nhập vãng lai tại Công ty N là 20 triệu đồng đã
khấu trừ thuế 10%,
- Tháng 10/2017 ông B có thu nhập vãng lai tại Công ty K là 1,5 triệu đồng chưa
đến mức khấu trừ thuế.
-> Như vậy, trong năm 2017 Ông B có một Khoản thu nhập chưa khấu trừ thuế,
nếu Ông B thuộc diện quyết toán thuế thì Ông B không ủy quyền quyết toán tại
Công ty M, mà trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế.
-
Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là cơ quan thuế quản lý đơn vị chi trả thu nhập mà
Ông B đã đăng ký giảm trừ gia cảnh (Tức là cơ quan thuế quản lý Công ty M). Công ty N và K có trách nhiệm cấp chứng từ
khấu trừ thuế TNCN để làm căn cứ thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế.
IV. Cách đóng BHXH cho nhân viên làm nhiều công
ty:
Theo khoản 1 điều 39 Quyết định 959/QĐ-BHXH ngày 09/09/2015 của BHXH Việt Nam:
"1.
Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN
1.2.
Người lao động đồng thời có từ 02 HĐLĐ trở lên với nhiều đơn vị khác nhau thì đóng BHXH, BHTN theo HĐLĐ giao kết đầu tiên, đóng BHYT theo HĐLĐ có mức tiền lương cao nhất."
Như
vậy:
-
Đóng BHXH, BHTN tại nơi ký hợp đồng đầu tiên
- Đóng BHYT tại nơi có mức lương cao nhất.
Kế Toán Everwin Chúc quý khách thành công.