Cách tính thuế TNCN cho cá nhân không cư trú người nước ngoài có thu nhập từ chuyển nhượng vốn, đầu tư vốn, chuyển nhượng bất động sản,nhượng quyền thương mại 2018
Hướng dẫn cách tính thuế TNCN cho cá nhân không cư trú, người
nước ngoài có thu nhập từ chuyển nhượng vốn, đầu tư vốn, chuyển nhượng bất động
sản,nhượng quyền thương mại năm 2018 theo Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày
15/08/2013 của Bộ tài chính
I. Đối với thu nhập từ đầu tư vốn
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn của cá nhân không cư
trú được xác định bằng tổng thu nhập tính thuế mà cá
nhân không cư trú nhận được từ việc đầu tư vốn vào tổ chức, cá nhân tại Việt
Nam nhân (×) với thuế suất 5%.
Thu nhập tính thuế, thời điểm xác định thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân
từ đầu tư vốn của cá nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập tính
thuế, thời điểm xác định thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn của
cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 1, khoản 3, Điều 10 Thông tư 111/2013TT-BTC
II. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn
1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển
nhượng vốn của cá nhân không cư trú được xác định bằng tổng số tiền mà cá nhân
không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại các tổ chức, cá nhân
Việt Nam nhân (×) với thuế suất 0,1%, không phân biệt việc chuyển nhượng được
thực hiện tại Việt Nam hay tại nước ngoài.
Ví dụ : Cá Nhân Ông Huang,Min Sheng không cư trú
,có phần Vốn Tại công ty A là 5.000.000$
Chiếm tỷ lệ 80% Vốn Điều lệ công ty A ,ngày 15 -01-2018 Ông Huang ,Min Sheng
chuyển nhượng phần vốn lại cho Ông Khong Shan Ping là 4.000.000$
,Vậy thuế TNCN Ông Huang Min Sheng phải nộp = 4.000.000
% x 0.1% = 4.000 $
Tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ
việc chuyển nhượng phần vốn tại các tổ chức, cá nhân Việt Nam là giá chuyển nhượng
vốn không trừ bất kỳ khoản chi phí nào kể cả giá vốn.
2. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế:
a) Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú là thời
điểm hợp đồng chuyển nhượng vốn góp có hiệu lực.
b) Đối với chứng khoán của công ty đại chúng giao
dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán là thời điểm người nộp thuế nhận thu nhập từ
chuyển nhượng chứng khoán.
c) Đối với chứng khoán của công ty đại chúng không thực
hiện giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán mà chỉ thực hiện chuyển quyền sở hữu
qua hệ thống chuyển quyền của Trung tâm lưu ký chứng khoán là thời điểm chuyển
quyền sở hữu chứng khoán tại Trung tâm lưu ký chứng khoán.
d) Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp nêu trên
là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán có hiệu lực.
III. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
1. Thuế
thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản tại Việt Nam của
cá nhân không cư trú được xác định bằng giá chuyển nhượng
bất động sản nhân (×) với thuế suất 2%.
Giá chuyển
nhượng bất động sản của cá nhân không cư trú là toàn bộ số tiền mà cá nhân nhận
được từ việc chuyển nhượng bất động sản không trừ bất kỳ khoản chi phí nào kể cả
giá vốn.
2. Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất là giá thực tế
ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.
Trường
hợp không xác định được giá thực tế chuyển nhượng hoặc giá ghi trên hợp đồng
chuyển nhượng thấp hơn giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm
chuyển nhượng thì giá chuyển nhượng sẽ được xác định theo bảng giá đất do Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
3. Thời điểm xác định thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là thời điểm
cá nhân không cư trú làm thủ tục chuyển nhượng bất động sản theo quy định của
pháp luật.
IV. Đối với thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền
thương mại
1.
Thuế đối với thu nhập từ bản quyền
a) Thuế đối với thu nhập từ bản quyền của cá nhân
không cư trú được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng
hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ,
chuyển giao công nghệ tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%.
b) Thời điểm xác định thu nhập từ bản quyền là thời điểm tổ chức, cá nhân
trả thu nhập từ chuyển bản quyền cho người nộp thuế là cá nhân không cư trú.
2. Thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền
thương mại
a) Thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại
của cá nhân không cư trú được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng nhượng quyền thương mại
tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%.
b) Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ nhượng
quyền thương mại là thời điểm thanh toán tiền nhượng quyền thương mại giữa bên
nhận quyền thương mại và bên nhượng quyền thương mại.